uy định về chuyển mục đích sử dụng đất rừng. Về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đấtVề ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đấtVề ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lư[r]
Tính cấp thiết của đề tài Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất BVTV đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phươ[r]
: Ủy ban nhân dânWHO: Tổ chức Y tế thế giớiQCVN: Quy chuẩn Việt NamMỞ ĐẦUHoá chất BVTV được coi như một vũ khí có hiệu quả lớn của con người trongviệc phòng trừ sâu bệnh, dịch hại bảo vệ cây trồng phục vụ các lợi ích khác nhau của conngười. Sử dụng hoá chất BVTV không những đem lại hiệu quả lớn cho[r]
MỤC LỤCTrangPHẦN 1: MỞ ĐẦU11.1. Tính cấp thiết của đề tài11.2. Mục đích nghiên cứu31.3. Mục tiêu nghiên cứu31.4. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học31.5. Ý nghĩa thực tế3PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU42.1. Cơ sở khoa học42.1.1. Cơ sở lý luận42.1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan42.1.[r]
50.000 điểm ô nhiễm do công nghiệp được xác định. Tại Mỹ, có khoảng hơncuộc chiến tranh, quân đội Mĩ đã sử dụng tới 44,338 triệu lít (64%) tổng lượng chất100.000 điểm nghi ngờ ô nhiễm với khoảng 10.000 điểm được xếp hạng ưu tiênđộc đã được sử dụng, tương đương với 170 kg dioxin chất cực độc phát sin[r]
quan trọng trong phát triển nông nghiệp đối với nước ta, hóa chất BVTV đượcsử dụng trong việc phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, phòng chống sốt rét vàquân đội... Trong những năm của thập kỷ 60 - 90 do sự hiểu biết về hóa chấtBVTV còn hạn chế, chỉ coi trọng về mặt tích cực của[r]
với các tỉnh miền núi (0,23 kg thành phẩm/ha/năm).Ngoài ra, việc không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tình trạngvứt bao bì HCBVTV bừa bãi sau sử dụng khá phổ biến. Thói quen rửa bình bơm vàdụng cụ pha chế HCBVTV không đúng nơi quy định gây ô nhiễm nguồn nƣớc, gâyngộ độc cho động vật[r]
phép liên kết với phối tử. Ngoài ra nó ổn định thụ thể khi có shock nhiệt, bảo vệthụ thể khỏi sự thuỷ phân và đặc biệt là ngăn sự liên kết sớm với ARNT, XAP2đóng vai trò ngăn chặn sự vận chuyển AhR chưa liên kết phối tử vào trong nhânbằng cách che chắn chuỗi amino axit định vị nhân trên AhR.S[r]
kinh tế - xã hội. Các tác động đó có thể được liệt kê như sau:- Gây ra ô nhiễm môi trường đất, như làm thay đổi thành phần đất ở khu vực ônhiễm, gây hiện tượng khoáng hóa khó hoặc không thể phục hồi như a xít hóa hoặcph n hóa, tiêu diệt hoặc làm hạn chế vi sinh vật trong đất<[r]
Nêu các phản ứng oxy hóa khử trong đất gây ảnh hưởng lên các tính chất đất như: độ hòa tan, độ pH, sự tồn tại của các hợp chất, sự tồn lưu và độc tính của các chất bị ô nhiễm, tính dẫn đ[r]
1. Khái niệm đánh giá tác động môi trường 4 1.1. Sơ lược quá trình phát triển của hoạt động đánh giá tác động môi trường 4 1.2. Sơ lược quá trình phát triển của đánh giá tác động môi trường 4 1.3. Quá trình phát triển của đánh giá tác động môi trường tại Việt Nam 5 1.4. Định nghĩa đánh giá tác động[r]
Hiện nay khi đời sống nhân dân đã dần cải thiện, việc quan tâm đến chất lượng cuộc sống của người dân là hết sức cần thiết đặc biệt là những vùng nông thôn, người dân không đủ khả năng tự khắc phục môi trường sống. Ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn l[r]
(2011), Tạp chí Môi trường.13. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Nghệ An (2009), Điều tra đánh giá tình trạng ônhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật trên địa bàntỉnh Nghệ An.14. Hoàng Thành Vĩnh – Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trƣờng, ThS ĐinhSỹ Khánh Vinh – Chi[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét (SR) là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với con người, do một số loài ký sinh trùng thuộc giống Plasmodium (P.)gây ra; mỗi năm trên thế giới có hàng trăm triệu người mắc bệnh và hàng trăm nghìn người chết do SR. Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)được truyền từ người bệnh sang ngư[r]
Hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo nguồn lương thực cho loài người trên thế giới. Tuy nhiên với đặc tính tồn lưu lâu dài trong môi trường, tính độc hại cao và nhất là khả năng lưu chuyển qua chuỗi thức ăn nên sự ô nhiễm bởi loại hoá chất này trở thành một vấn đề đa[r]
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 MỞ ðẦU Ở Việt Nam, các loại hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) ñã ñược sử dụng từ những năm 50 – 60 của thế kỷ trước vào các mục ñích phòng trừ sâu bệnh, phòng trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ khí quân trang ở các[r]
sãn: Sau khi đã xác định được xã, hộ cần điều tra, nghiên cứu tiếnhành điều tra phỏng vấn hộ nông dân theo mẫu phiếu in sẵn để thuthập các số liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu trong các thôn tại cácxã trong khu vực nghiên cứu. Nội dung điều tra tập trung vào hiệntrạng sử dụng đất[r]
_Sơđồ tính ngắn mạch ba pha tổng quát của phân xưởng _ CHƯƠNG 4 : THIẾT KẾ BẢO VỆ AN TỒN ĐIỆN CHO NGƯỜI I.KHÁI QUÁT HỆ VỀ THỐNG NỐI ĐẤT PHÂN XƯỞNG : ¾ _Mục đích xây dựng hệ thống nối đất[r]