Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là đối tượng được nuôi chủ lực của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nuôi cá tra thâm canh trong ao đất sử dụng thức ăn viên công nghiệp đã và đang gây ô nhiễm trầm trọng môi trường nước do lượng thức ăn dư thừa, chất[r]
mưa, nhiệt độ, vi sinh vật đất,… Do đó, thành phầntrong một vụ nuôi nên ít tích lũy chất hữu cơ.dinh dưỡng của bùn đáy ao để khô tự nhiên và bùnsau khi bơm lên liếp có sự chênh lệch nhau rất lớnTương tự như chất hữu cơ, hàm lượng nitơ tổng(Bảng 7). Bùn đáy để khô t[r]
Yên và csv., 1992).2.1.3 Đặc điểm hình tháiCá tra có kích thước tương đối lớn, là loài cá da trơn không có vẩy, có thân dài, dẹpngang, màu xám, hơi xanh ở trên lưng, hai bên hông và bụng nhạt; đầu nhỏ vừa phải,mắt tương đối to, miệng rộng, có hai đôi râu dài. vây lưng và vây ngực có gai cứng, cóvây[r]
dể dàng.Hạn chế cây xanh che bóngmát, làm giảm chất lượng nướcao nuôi.Gần nhà nông hộ, dể quảnly, phòng chống địch hại và trộm2.Hoạt động chuẩn bị aonuôiĐây là bước rất quan trọng vàthực hiện tốt, hoàn chỉnh các yêucầu kỹ thuật của nội dung này sẽgóp phần mang lại hiệu quả rấttốt cho mô hình nuôi[r]
NGHIÊN CỨU CÂN BẰNG DINH DƯỠNG TRONG AO NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÂM CANH SỬ DỤNG BẠT LÓT ĐÁY CỦA CÔNG TY C.P VIỆT NAM Quản lý cho ăn trong nuôi tôm thẻ chân trắng Chi phí thức ăn trong nuôi tôm thể chân trắng chiếm trên 50%, quản lý cho ăn cũng đóng vai trò quan trọng quyết định thành bại của vụ n[r]
Nhóm loài nhiệt đới là những loài sống chủ yếu ở vùng nhiệt đới và có thể chịu đựng được nhiệt độ cao như cá rô phi, cá chép, cá tra, tôm sú,… _A_ _NUÔI THỦY SẢN SIÊU THÂM CANH _ Nuôi th[r]
hưởng nghiêm trọng đến cả vùng nuôi (Green and Boyd, 1995). Mặt khác, việcthâm canh hóa nghề nuôi tôm đã tạo ra nhiều vấn đề về môi trường như sự tự ônhiễm, mất cân đối sinh thái vùng ven biển, nhiễm bệnh là nguyên nhân gâythiệt hại nặng nề nhất cho nghề nuôi tôm (FAO, 2003). Báo cáo về bệnh nhiễmkh[r]
HIỆU QUẢ QUẠT NƯỚC TRONG CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ CÔNG NGHIỆP DO VIỆN NGHIÊN c ứ u NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THựC HIỆN TRONG CÁC NẢM 1997 1999 Trong các nàm 1997 1999 vỉẹn Nghiên Cứu Nuôi Trồne Thủy Sản II đã thực hiện các mô hình nuối tôm sú công nghiệp: Năm 1997: nuôi tôm sú công nghiệp qui mô nông[r]
+ Nước rửa chai và két chứa.+ Nước vệ sinh sinh hoạt, nước rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.+ Nước từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lượng clorit cao, cacbonat thấp.2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất biaThuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuấtbiaNước thải từ các côn[r]
Hình 16: bón vôi khử trùng đáy ao nuôi tôm _ TRANG 4 Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị 24 DÙNG CLORUA VÔI CAOCL2 HOẶC CÁC LOẠI THUỐC CÓ HOẠT CHẤT LÀ CLO KHỬ TRÙNG AO VÀ DỤNG CỤ NU[r]
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀVới hơn 1,9 triệu ha diện tích mặt nước,Việt Nam có tiềm năng lớn đểphát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó tôm sú và tôm thẻ chân trắng làmột trong những loài nuôi phổ biến nhất hiện nay Năm 2014, đã thả nuôikhoảng 676 nghìn ha; trong đó diện tích nuôi tôm sú là 583 nghi[r]
Với đường bờ biển dài hơn 3200km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng hơn 1 triệu km2. Việt Nam cũng có vùng mặt nước nội địa lớn rộng hơn 1,4 triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi dày đặc. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế mạnh để phát triển ngành thủy sản.Trong[r]
MỞ ĐẦU 1 Lý do lựa chọn đề tài luận án Một trong các thông số quyết định đến chất lượng nước là lượng oxi hòa tan (Dissolved Oxygen – DO). Giá trị thông số này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như không khí, hệ thủy sinh vật trong nước và bùn đáy. Bên cạnh đó, DO[r]
Lưu ý : - Quá trình tháo nước ao cũ phải kết hợp sục bùn làm sạch ao, vét bớt bùn ô nhiễm ở đáy ao; -Quá trình tu bổ bờ ao phải bắt diệt hết ếch, rắn, các loại động vật làm hang sống ở b[r]
Số liệu được phân tích bằng phương pháp biến động 1chiều ANOVA ở mức ý nghĩa 5% của phần mềm SPSS16.0. Phép thử độ khác biệt nhỏ nhất có ý nghĩa (Duncan)được dùng để phân biệt sự khác biệt của giá trị trung bìnhgiữa các nghiệm thức. Phép thử T-test để đánh giá sự khácbiệt của một nghiệm thức tại thờ[r]
Quy chuẩn này quy định những điều kiện về địa điểm nuôi; cơ sở hạ tầng; hoạt động nuôi; nước thải, chất thải; lao động kỹ thuật của cơ sở nuôi thâm canh cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) trong ao (sau đây gọi tắt là cơ sở nuôi) để bảo đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an[r]
Hàm l ượ ng v ậ t ch ấ t h ữ u c ơ t ă ng d ầ n theo độ sâu, do t ầ ng sâu hàm l ượ ng oxy hòa tan th ấ p đ ã h ạ n ch ế quá trình phân h ủ y do vi khu ẩ n làm t ă ng s ự tích l ũ y v ậ t ch ấ t h ữ u c ơ trong bùn. Ao có nhi ề u th ự c v ậ t l ớ n, ao bón phân chu ồ ng t[r]
Mặt dù cá tra chịu rất tốt trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường nuôi, nhưng khi nuôi thâm canh mật độ cao, thức ăn cho cá nhiều và chất thải ra cũng lớn làm cho môi trường ao nuôi [r]