nhận công việc hay không; hay là họ sẽ đưa ra các quyết định mạo hiểm và rủi ro để tốiđa hóa giá trị riêng của chính họ).Đồng thời, lý thuyết chi phí đại diện cũng đã đề cập đến những xung đột lợi íchgiữa cổ đông và nhà quản lý với chủ nợ. Thật vậy, xung đột này thường xảy ra trong cácdự án đ[r]
(LBO) đối với cổ đông, mua lại bằng vốn vay đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. Các quyền lợi có tính cạnh tranh của cổ đông sẽ được giải quyết như thế nào trong các mua lại bằng vốn vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng khác? Tuy nhiên, các câu hỏi này ít khi có được câu trả lời đơn giả[r]
123.0664374 triệu USD.7. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT:Từ kết quả hồi quy cuối cùng cho thấy: Độ mở của nền kinh tế là nhân tố tác động mạnh đến đến việc thu hút vốn FDI, bên cạnh đó GDP cũng có ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam.Các đề xuất:Tổng sả[r]
Bảng 1.1. Đòn bẩy tài chính trong 06 ngành kinh tế Hoa Kỳ năm 2005.(Nguồn: Brigham và Houston 2007, 444)Như đã đề cập ở phần trước, đạt được cấu trúc vốn tối ưu có thể giúp cho tối đa hóagiá trị của doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết, bởi vì các nhà quản lý có xu hướng tối thiểuhóa chi phí[r]
Cấu trúc vốn và những tác động của nó Nhìn vào bảng cân đối tài sản doanh nghiệp thì bên tay trái là tài sản có, bên tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có: gồm nợ (các loại) và vốn chủ sỡ hữu cùng với lợi nhuận được giữ lại của chủ sỡ hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn c[r]
ngành nghề đều có những đặc thù riêng và cấu trúc vốn đặc trưng riêng, do đónghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của một ngành cụ thể là thậtsự cần thiết.Thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay cũng đã có những bước pháttriển đáng ghi nhận. Tu[r]
Cấu Trúc Vốn và Những Tác Động của nó ! Nhìn vào bảng cân đối tài sản doanh nghiệp thì bên tay trái là tài sản có, bên tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có: gồm nợ (các loại) và vốn chủ sỡ hữu cùng với lợi nhuận được giữ lại của chủ sỡ hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn[r]
Luận án hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết cơ bản về thị trường nợ xấu và các nhân tố tác động đến thị trường nợ xấu; xác định và đánh giá tác động của các nhân tố tác động của các nhân tố đến thị trường nợ xấu Việt Nam.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như năng lực về vốn, đòi hỏi các công ty nhóm ngành dầu khí cần phải quan tâm đến cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính [r]
Cấu trúc vốn và những tác động của nó Bài viết này sẽ bổ sung thêm hai tác động của cấu trúc vốn tới giá trị doanh nghiệp nói chung và giá trị vốn chủ sở hữu nói riêng. Ở trường hợp thứ nhất, cấu trúc vốn không ảnh hưởng tới giá trị chun[r]
Luận án làm rõ tác động của các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; đề xuất một số khuyến nghị đối với các chủ thể trên thị trường có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết.
quyết định quan trọng của mọi doanh nghiệp, không chỉ bởi nhu cầu tối đa hoá lợi íchthu được từ cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanhnghiệp mà còn tác động tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trườngcạnh tranh. Qua quá trình tìm hiểu thực trạng của[r]
điển hình là các thị trường Mỹ, châu Âu, Úc, Nhật Bản v.v. Không chỉdừng lại ở việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vi mô, các nghiêncứu còn khám phá tác động của các yếu tố đặc thù của các môi trườngkinh tế khác nhau tới chính sách CCV của doanh nghiệp.Những tác động tiêu cực của cu[r]
KẾT CẤU ÑỀ TÀI Chương 1 : Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp Chương 2 : Đặc ñiểm ngành xây dựng và xây dựng mô hình nghiên cứu các n[r]
Tr n cơ sở đó và thực trạng nền kinh tế Việt Nam, phần tƣ sẽ trình bày ứng dụng phƣơng pháp SVAR trong việc phân tích lạm phát ở Việt Nam bao gồm: xây dựng mô hình SVAR thực nghiệm, nguồ[r]
Hầu hết các lý thuyết của KTQT đều đề cập đến các chức năng như hoạch định, kiểm soát, đánh giáhiệu quả quản lý, cải thiện và phát triển các chiến lược cạnh tranh, ra quyết định như là những chứcnăng chính của KTQT để đạt được mục tiêu của công ty (Scapens, 1991; Weetman, 1999;[r]
Lý thuyết này do Jensen và Meckling đưa ra vào năm 1976, còn gọi là lý thuyết JM Khi một doanh nghiệp hoạt động sẽ phải đối mặt với 2 loại chi phí trong gian : một liên quan tới chủ sở hữu và một liên quan tới chủ nợ của doanh nghiệp đó.
đbnh số 78/2002/NĐ-CP nguy 4/10/2002 của Chính phủ về tíYn dụng đối với ngời nghèo vụ c, c đối tỉng chính s,ch kh,c. d. C,c khofln cho vay bằng vốn tHỈ trớ, ủy th ,c đQUIt theo CỤC hùp đẳng ủy th,c trong đó tœ chức tín dụng chỉ hẻng phí
Yếu tố bên trong Rủi ro kinh doanh Linh hoạt tài chính Đòn bẩy hoạt độngYếu tố bên ngoài Chính sách thuế Điều kiện thị trường Quan điểm tín dụng của người cho vayLý thuyết chi phí trung gianLý thuyết thứ tự tăng vốnLý thuyết chi phí phá sản