hoặc một bên là RIP, một bên dùng IGRP thì chúng ta phải dùng các lệnh redistribute ở các Router biên. Lệnh redistribute được dùng để chia sẽ thông tin định tuyến giữa các miền routing khác nhau. Một miền định tuyến (routing domain) có thể là RIP; bên còn lại có thể là IGRP; hoặc một miền là static[r]
giảm kích thước database của chúng. Tất nhiên sự cải thiện này càng rõ ràng trong internetwork với rất nhiều LSA loại 5. Bên cạnh đó nó vẫn mang những nhược điểm của mình: Như bất kỳ area nào, tất cả router trong stub area phải có một link state database giống hệt nhau. Để đảm bảo điều kiện này, t[r]
routes được phân phối vào nó như một quá trình định tuyến, nó giả sử rằng tất cả các routes này từ các AS khác và là routes ngoại (external routes). Điều này ảnh hưởng đến quá trình chọn lựa đường đi vì EIGRP thường ưu tiên cho routes nội. Trong hình vẽ dưới đây, bảng định tuyến của ro[r]
router eigrp 100network 192.168.0.0auto-summary!ip classless!!control-planePhương thức hoạt động:i) Đường đi Internet :_ Router A3 có default route ra Router Gateway để đi ra Internet. Router ACentral, A1, A2 có thể đi ra Internet, tuy nhiên do không nằm chu[r]
SO SÁNH LỆNH IP DEFAULT NETWORK VÀ IP ROUTE 0.0.0.0 0.0.0.0 Bảng các giá trị Administrative Distance mặc định cho các giao thức định tuyến có thể sau: Route Source | Default Distance Connected Interface | 0 Static Route | 1 EIGRP Summary Route | 5 External[r]
* 171.70.0.0 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masksS* 171.70.0.0 255.255.0.0 [1/0] via 171.70.24.0S 171.70.24.0 255.255.255.0 [1/0] via 131.108.99.2 131.108.0.0 255.255.255.0 is subnetted, 1 subnetsC 131.108.99.0 is directly connected, TokenRing02513#Dùng các giao thức định tuyến khácGateways of[r]
static route có thể chỉ đến một host, một network. Bạn cũng có thể dùng floating static route, trong đó route này được thay đổi giá trị AD cao hơn giá trị của các routing protocol đang dùng.9. AD: là một đại lượng chỉ sự tin cậy của các routing protocol.Khi trong bảng routing-ta[r]
default local-preference cho RTD thì tất cả các cập nhật nhận được bởi RTD đều được thiết lập giá trị là 200. Điêu này gồm cả cập nhật từ AS34. Bây giờ ta sẻ cấu hình cho RTD sử dụng route map để thiết lập Local Preference trên RTD chỉ cho những cập nhật từ AS300. RTD(config)#ip as-pat[r]
default local-preference cho RTD thì tất cả các cập nhật nhận được bởi RTD đều được thiết lập giá trị là 200. Điêu này gồm cả cập nhật từ AS34. Bây giờ ta sẻ cấu hình cho RTD sử dụng route map để thiết lập Local Preference trên RTD chỉ cho những cập nhật từ AS300. RTD(config)#ip as-pat[r]
giảm kích thước database của chúng. Tất nhiên sự cải thiện này càng rõ ràng trong internetwork với rất nhiều LSA loại 5. Bên cạnh đó nó vẫn mang những nhược điểm của mình: Như bất kỳ area nào, tất cả router trong stub area phải có một link state database giống hệt nhau. Để đảm bảo điều kiện này, t[r]
hoặc một bên là RIP, một bên dùng IGRP thì chúng ta phải dùng các lệnh redistribute ở các Router biên. Lệnh redistribute được dùng để chia sẽ thông tin định tuyến giữa các miền routing khác nhau. Một miền định tuyến (routing domain) có thể là RIP; bên còn lại có thể là IGRP; hoặc một miền là static[r]
> best, i - internal Origin codes: i - IGP, e - EGP, ? - incomplete Network Next Hop Metric LocPrf Weight Path *> 192.168.192.0/21 192.168.1.241 0 200 100 i * 192.168.1.249 0 200 100 i 3. Cấu hình cho sơ đồ 3(cấu hình về Local Preference, MED, backdoor) Error! Ta sẻ cấu hình Local Pr[r]
> best, i - internal Origin codes: i - IGP, e - EGP, ? - incomplete Network Next Hop Metric LocPrf Weight Path *> 192.168.192.0/21 192.168.1.241 0 200 100 i * 192.168.1.249 0 200 100 i 3. Cấu hình cho sơ đồ 3(cấu hình về Local Preference, MED, backdoor) Error! Ta sẻ cấu hình Local Pr[r]
tuyến theo vectơ khoảng cách và các phương pháp mà những nhà thiết kế sử dụng để giải quyết những vấn đề này. RIP (Routing Information Protocol) là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách được sử dụng rộng rãi trên thế giới .Mặc dù RIP không có những khả năng và đặc điểm như những gia[r]
- Từ hình vẽ trên ta thấy XNET nhận cập nhật định tuyến về mạng 128.213.0.0/16 từ 3 nguồn khác nhau. Đố là SJ có metric 120, LA có metric là 200, còn NY có metric là 50. SF sẻ so sánh hai giá trị metric từ ANET và sẻ ưu tiên chon SJ hơn vì nó quảng cáo giá trị metric nhỏ hơn. Khi Lệnh bgp always-com[r]
> best, i - internal Origin codes: i - IGP, e - EGP, ? - incomplete Network Next Hop Metric LocPrf Weight Path *> 192.168.192.0/21 192.168.1.241 0 200 100 i * 192.168.1.249 0 200 100 i 3. Cấu hình cho sơ đồ 3(cấu hình về Local Preference, MED, backdoor) Error! Ta sẻ cấu hình Local Pr[r]
routes được phân phối vào nó như một quá trình định tuyến, nó giả sử rằng tất cả các routes này từ các AS khác và là routes ngoại (external routes). Điều này ảnh hưởng đến quá trình chọn lựa đường đi vì EIGRP thường ưu tiên cho routes nội. Trong hình vẽ dưới đây, bảng định tuyến của ro[r]
4 field này là 0 . - Metric : cost của network . - ToS : set bằng 0 . Type 3 , type 4 dùng chung một kiểu format . Những khác biệt sau đây cần nhớ về type 3 và type 4 : - Network mask field trong type 3 chứa subnetmask của network . - Network mask field trong type 4 là 0.0.0.0 - Type 3 LSAs , Link-S[r]
giảm kích thước database của chúng. Tất nhiên sự cải thiện này càng rõ ràng trong internetwork với rất nhiều LSA loại 5. Bên cạnh đó nó vẫn mang những nhược điểm của mình: Như bất kỳ area nào, tất cả router trong stub area phải có một link state database giống hệt nhau. Để đảm bảo điều kiện này, t[r]
tuyến theo vectơ khoảng cách và các phương pháp mà những nhà thiết kế sử dụng để giải quyết những vấn đề này. RIP (Routing Information Protocol) là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách được sử dụng rộng rãi trên thế giới .Mặc dù RIP không có những khả năng và đặc điểm như những gia[r]