Nội dung bài viết với mục tiêu nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của p53, Ki‐67 ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu 86 trường hợp ung thư đại trực tràng được phẫu thuật tại Bệnh viện 19.8 ‐ BCA và Bệnh viện K ‐ Hà Nội từ 1/2009-5/2011.
trình này c ũng cho phép bác sĩ quyết định hướng điều trị thích hợp. Giai đoạn 1: ung thư chưa di căn ra khỏi phảm vi trong l òng đại trực tr àng Giai đoạn 2: ung thư đ ã di c ăn vào lớp cơ của đại trực tr àng Giai đoạn 3: ung thư đ ã di c ăn tới 1 hoặc 1 số[r]
o U quái trong xoang bụng hay vùng sau trực tràng o Soi đáy mắt: phì đại lớp biểu mô sắc tố võng mạc o Chẩn đoán dựa vào hình ảnh trên nội soi: hàng trăm đến hàng ngàn polyp ở đại tràng, nhiều polyp ở dạ dày (polyp phình vị và polyp tuyến ở hang vị), tá tràng (polyp tuyế[r]
Về mặt lâm sàng, polyp tuyến trở thành ung thư tùy thuộc vào độ lớn, đặc điểm mô học, và kích thước của chúng. Ung thư thường phát sinh từ polyp tuyến dẹt, nhất là loại polyp có đường kính > 2, 5 cm. Vì vậy khi phát hiện được có polyp thì ngay khi chưa có bằng chứng l[r]
Virus Epstein – Barr Loại ung thư này đầu tiên thấy có mặt là bệnh ung thư hàm dưới của trẻ em vùng Uganda (loại bệnh này do Eptein và Barr phân lập nên virus này được mang tên virus Eptein-Barr). Về sau người ta còn phân lập được loại virus này ở trong các khối ung thư vò[r]
Ung thư đại - trực tràng là một trong năm loại ung thư phổ biến trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi. Bệnh ung thư đại - trực tràng thường diễn tiến âm thầm và không có các triệu chứng rõ ràng. Biện pháp chủ yếu hiện nay được sử dụng để điều t[r]
Mục tiêu của nghiên cứu này nghiên cứu tỉ lệ đột biến gene K-RAS ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng, tìm hiểu mối liên quan giữa đột biến gene K-RAS với một số đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng.
Người bệnh thường lo lắng khi nội soi đại trực tràng, tuy nhiên cảm giác đau hay khó chịu khi nội soi sẽ được bác sĩ giúp hạn chế bằng thuốc an thần khi soi Ung thư đại trực tràng là ung thư đứng hàng đầu trong hệ tiêu hóa, là một trong những loại[r]
o Chẩn đoán dựa vào hình ảnh trên nội soi: hàng trăm đến hàng ngàn polyp ở đại tràng, nhiều polyp ở dạ dày (polyp phình vị và polyp tuyến ở hang vị), tá tràng (polyp tuyến, tập trung chủ yếu ở vùng quanh bóng Vater). BN có hội chứng FAP có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng[r]
Còn gọi là Ung Thư Đại Tràng Do Di Truyền Không Phải Đa Polyp (HNPCC- Hereditary Nonpolyposis Colorectal Cancer). Chiếm 5% các trường hợp ung thư trực tràng. Người có HNPCC có nguy cơ mắc các bệnh lý ác tính của đại trực tràng (70-80% trong suốt cuộc đời), n[r]
Chẩn đoán hội chứng Peutz-Jegher dựa vào: o Các polyp hamartoma rải rác trong ống tiêu hoá, nhưng tập trung chủ yếu ở ruột non TRANG 6 o U tinh hoàn u tế bào Sertoli Người có hội chứng P[r]
1.2.2-H ội chứng đa polyp tuyến có tính cách gia đ ình (FAP): T ại Mỹ, hội chứng FAP có tần suất 1/6000 -1/30000. Nguyên nhân c ủa hội chứng FAP l à do có s ự đột biến gen e APC, m ột lại gene có vai trò ức chế sự h ình thành c ủa khối u tân sinh ở đại tr àng. Ngoài h ội chứng FAP,
Bài viết đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật.
Mục đích của phẫu thuật là cắt bỏ rộng rãi vùng ruột bị ảnh hưởng và cả vùng dẫn lưu bạch huyết và cả hệ mạch máu cung cấp cho vùng đó. Vùng ruột bị cắt bao gồm 5cm trên và dưới vùng bị ảnh hưởng bởi khối u, trong một số trường hợp có thể rộng hơn, bao gồm toàn bộ vùng đ[r]
Nội dung của bài viết trình bày về hiệu quả phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi điều trị polyp không cuống và ung thư sớm đại – trực tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi điều trị polyp không cuống ở đại - trực tràng được thực hiện an toàn, hiệu quả, góp phần giảm[r]
Luận văn mô tả đặc điểm người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K năm 2019; phân tích một số yếu tố liên quan đến quá trình hướng dẫn, chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng.
Luận văn mô tả đặc điểm người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K năm 2019; phân tích một số yếu tố liên quan đến quá trình hướng dẫn, chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng.
Bài viết đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật.
Nội dung của bài viết trình bày về ung thư đại trực tràng di căn gan, chẩn đoán hình ảnh học về ung thư đại trực tràng di căn gan, điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan, điều trị phẫu thuật, phẫu thuật trong thời điều trị đa mô thức, hóa trị tân hỗ trợ cho những trường hợp ban đầu không thể cắt[r]