Các lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại Lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại bắt đầu với bài viết của Modigliani và Miller vào năm 1958 (gọi tắt là học thuyết MM). Theo học thuyết MM, sự lựa chọn giữa vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ không liên quan đến giá trị của[r]
phiếu. 2.Các doanh nghiệp có tiền mặt lớn sẽ có tỷ lệ D/A cao hơn (D/A: Nợ/Tài sản) Vấn đề trung gian và kết cấu vốn Giả thuyết của vấn đề này nằm trong quyền lợi tốt nhất của ban quản trị đối với việc đẩy thấp tỷ suất vay nợ của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu khả năng phá sản bởi vị trí khôn[r]
Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí VCSH tăng cùng với nợ vì tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn) Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính xác. Việc sử dụng nợ mang đ[r]
lớn buộc các nhà quản lý bỏ qua các các cơ hội đầu tư có lời (Myers, 1977). Chi phí đó gọi là chi phí khánh tận tài chính. Các chi phí khánh tận tài chính cao hơn cho thấy nhiều vốn cổ phần hơn trong cấu trúc vốn. Thuyết chi phí trung gian thì cho thấy các vấn đề trung gian có t[r]
- Khi cấu trúc vốn được tài trợ bằng nợ thì WACC bắt đầu giảm dần theo sự gia tăng của tỷ trọng nợ trong cấu trúc vốn đó nhờ vào chi phí sử dụng nợ luôn luôn rẻ hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. - Nhưng khi WACC giảm đến mức độ thấp nhất (bằng WACC min) thì tại đ[r]
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (Trade-off theory of capital structure) Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn là một lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế tài chính nói chung, trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp nói riêng. Lý thuyết này nhằm mục đích g[r]
thị trường. Bên cạnh đó, một ví dụ trong thực tế cũng sẽ được nêu để lý thuyết mà ta đang xem xét được rõ hơn phần nào. Nhà đầu tư cá nhân không thể vay với cùng lãi suất như doanh nghiệp: Trong thị trường này sẽ có một nhóm nhà đầu tư nhận thấy rằng việc họ tự đi vay sẽ không tốt bằng việc[r]
lệch cao. Chính điều này đã hạn chế khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vốn vào các quyết định của doanh nghiệp. Sự phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn ghi nhận hai kết quả nghiên cứu có đóng góp quan trọng. Luận điểm của Modigliani và M[r]
Tóm lược một số lý thuyết về cấu trúc vốn Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương á[r]
Ü Vaitròcủachínhsáchcấutrúcvốntrong việc cung cấp các tín hiệu về thànhquả của doanh nghiệp cho các thò trườngvốn. 2Các yếu tố khác cần xem xét trongquyết đònh cấu trúc vốn̈ Các tiêu chuẩn ngànḧ Tác động của tín hiệu cho thò trường tàichính khi doanh nghiệp phát hành chứngkhoán mới .̈[r]
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp - Chương 13: Đòn bẩy tài chính cung cấp cho người học các kiến thức: Cấu trúc vốn, điểm hòa vốn EBIT, lý thuyết cấu trúc vốn, đòn bẩy tài chính. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Tóm lại, đòn cân nợ trong cấu trúc vốn có tính hai mặt. Đòn cân nợ có khảnăng là gia tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần nhưng đòn cân nợ cũng đã đưanguồn vốn cổ phần đến rủi ro lớn hơn, nghĩa là tỷ suất sinh lợi cao sẽ trở nên caohơn nhưng lỗ thì cũng trở nên lỗ nặng[r]
nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “Lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thờigiảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hộikinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phívay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậ[r]
KẾT LUẬNXây dựng cấu trúc vốn hợp lý đảm bảo nguồn vốn ổn địnhcho hoạt động sản xuất và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn đó là một23trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng đến. Trongbài luận văn này, tác giả đã hệ thống được một số lý thuyết cấu trúcvốn, tóm lư[r]
Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn cho rằng cấu trúc vốn của doanh nghiệp đƣợc xácđịnh dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế (do lãi vay đƣợc khấu trừthuế) và chi phí kiệt quệ tài chính. Khi doanh nghiệp vay càng nhiều nợ thì lợi íchcủa tấm chắn thuế càn[r]
dương lớn từ cổ phần thường của doanh nghiệp. Các hành động làm tăng đòn bẩy tài chính thường gắn với thu nhập cổ phần dương và các hành động làm giảm đòn bẩy tài chính gắn với thu nhập cổ phần âm. Vì vậy khi một doanh nghiệp thực hiện quyết định thay đổi về cấu trúc vốn, doanh nghiệp[r]
A. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN 3 1. Cấu trúc vốn 3 1.1. Khái niệm cấu trúc vốn 3 1.2. Ưu nhược điểm của cấu trúc vốn 4 2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn 6 2.1. Theo quan điểm truyền thống 6 2.2. Lý thuyết Modigliani Miller (MM) 6 2.3. Lý thuyết đánh đổi trong cấu trúc vốn của công ty 8 2.4. Lý thuyết[r]
Ü Vaitròcủachínhsáchcấutrúcvốntrong việc cung cấp các tín hiệu về thànhquả của doanh nghiệp cho các thò trườngvốn. 2Các yếu tố khác cần xem xét trongquyết đònh cấu trúc vốn̈ Các tiêu chuẩn ngànḧ Tác động của tín hiệu cho thò trường tàichính khi doanh nghiệp phát hành chứngkhoán mới .̈[r]
Ü Vaitròcủachínhsáchcấutrúcvốntrong việc cung cấp các tín hiệu về thànhquả của doanh nghiệp cho các thò trườngvốn. 2Các yếu tố khác cần xem xét trongquyết đònh cấu trúc vốn̈ Các tiêu chuẩn ngànḧ Tác động của tín hiệu cho thò trường tàichính khi doanh nghiệp phát hành chứngkhoán mới .̈[r]