Thực hiện thở máy không xâm nhập qua mask THỞ ÁP LỰC ĐƯỜNG THỞ DƯƠNG LIÊN TỤC (CPAP) + BN tự thở với áp lực dương được cài đặt suốt chu kỳ hô hấp. + Ưu điểm: ngăn ngừa xẹp phổi, duy trì và tăng cường sức mạnh của cơ hô hấp. + Bất lợi: giảm cung lượng tim, t[r]
> 60 mmHg kèm toan máu kéo dài. 4. Suy hô hấp hậu phẫu. III. THỰC HÀNH THỞ MÁY Khi cài đặt trò số áp lực hít vào tối đa ban đầu PIP (PIP = IP + PEEP), nên tùy thuộc vào áp lực đo được trên bóp bóng, tùy thuộc vào từng bệnh nhân và bệnh lý. 1. Các trường hợp không tổn thương phổi[r]
5. Hỗ trợ áp suất dương hai mức độ (Bi-level pressure support) hay áp suất dương đường thở hai mức độ (BiPAP: bi-level positive airway pressure) Đây là sự kết hợp giữa phương thức hỗ trợ áp suất (PS) và CPAP. Sự thông khí được tạo ra bởi áp suất dương đường thở thì thở vào (IPAP[r]
1.1.3. Viêm phổi liên quan đến thở máy:Viêm phổi liên quan đến thở máy là biến chứng thường gặp, xảy ra ≥ 48 giờ saukhi thở máy qua ống nội khí quản hoặc mở khí quản.Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan tới thở máy và viêm phổi liên quan tớ[r]
các đơn vị chăm sóc tích cực thường cao hơn các đơn vị điều trị khác [19].Cho ăn lại sau khi bị đói, xảy ra một sự ưu tiên biến đổi nguồn nguyênliệu trong cơ thể. Trong suốt giai đoạn bị đói, sự tiết insulin giảm do lượngcarbohydrate đưa vào cơ thể giảm, và ưu tiên biến đổi nguồn năng lượngchuyển từ[r]
NỘI SAN Y KHOA TỔNG QUAN Trang 48 Bệnh Viện Hoàn Mỹ Lưu hành nội bộ TIẾP CẬN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ðẾN THỞ MÁY (VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIA -VAP) Bs. ðặng Quang Thuyết Bs. Nguyễn Ngọc Huy Mục tiêu: + Tổng quan về viêm phổi liên quan ñến thở máy (VAP) + Bệnh[r]
Bài viết trình bày hai ca lâm sàng về điều trị bệnh nhi có bệnh lý hô hấp mạn tính phụ thuộc thở máy kéo dài. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hai trường hợp ca lâm sàng. Trường hợp thứ nhất: Bệnh nhi nam, 8 tuổi, nằm viện với chẩn đoán: Lao màng não-di chứng liệt tứ chi, liệt cơ hô hấp, suy giảm miễn[r]
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP HÚT ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP HÚT ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP HÚT ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP HÚT ĐỜM KÍN TRONG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY[r]
1 THỞ MÁY Thở máy là biện pháp hỗ trợ hô hấp, nhờ vào máy thở để đảm bảo sự thông khí cho bệnh nhân suy hô hấp. Mục tiêu của thở máy là đảm bảo thông khí phế nang, cải thiện oxygen hóa máu và giảm công thở. I. ĐẠI CƯƠNG VỀ MÁY THỞ: I.1. Các loại máy[r]
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là nhiễm khuẩn bệnh viện hay gặp tại các đơn vị hồi sức. VPLQTM làm kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử vong. Tác nhân gây viêm phổi liên quan thở máy rất đa dạng, thay đổi không ngừng với đặc tính kháng thuốc ngày càng gia tăng.
Chỉ định thở máy xâm nhập THỞ MÁY XÂM NHẬP QUA NỘI KHÍ QUẢN/MỞ KHÍ QUẢN CHỈ ĐỊNH TKNT XÂM NHẬP 1. Ngưng thở 2. Suy hô hấp cấp: - Thở nhanh >35/ph hoặc quá chậm không đảm bảo oxy hóa máu. - Dung tích sống <15 mL/kg (BT 65-75[r]
1Th máy (thông khí c hc) Tng quan v ch nh, tác dng và bin chng −−−−− TS.BS. Quc Huy* 1. Khái nim Th máy còn gi là thông khí c hc (TKCH) hay hô hp nhân to bng máy c s dng khi thông khí t nhiên (TKTN) không m bo c chc nng ca mình, nhm cung c[r]
ĐẢĐẢO NGƯO NGƯỢỢC ĐƯỢC ĐƯỢC TÌC TÌNH TRNH TRẠẠNG TĂNG CACBONIC VỚNG TĂNG CACBONIC VỚI TOAN HÔ HI TOAN HÔ HẤẤP.P.. DDỰỰ PHÒNG HAY SPHÒNG HAY SỬỬA CHA CHỮỮA ĐƯA ĐƯỢỢC XC XẸẸP PHP PHỔỔI.I.[r]
• Tăng huyết áp • Nhồi máu cơ tim, suy vành• Đợt mất bù của suy tim trái mạn tính.• Ứ dịch cấp: truyền dịch, suy thận cấp.III.Điều trị1.Tư thế bệnh nhân: Nếu không có tụt huyết áp, đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi), để hạn chế máu tĩnh mạch trở về.2.Đảm bảo chức năng hô hấp: Mục tiêu[r]
thơng tăng lên, có tới 45,3% tử vong ở những bệnh nhân tổn thơng 4 vùng so với 18,2% khi tổn thơng 2 vùng. Chấn thơng chi thể v chấn thơng sọ não có tỷ lệ cao nhất (87,8% v 62,2%), tiếp đến l chấn thơng ngực (43,2%) v chấn thơng bụng (24,6%). - Độ nặng tổn thơng Không những có nhiều tổn thơng, m bản[r]
- Tuỳ theo vị trí mắc kẹt của dị vật, tính chất của dị vật và thời gian bệnh nhân đến khám, sẽ có các triệu chứng khác nhau. Dị vật ở thanh quản. - Dị vật dài, to hoặc sù sì không đều, có thể cắm hoặc mắc vào giữa hai dây thanh âm, băng thanh thất, thanh thất Morgagni, hạ thanh môn. - Dị vật tròn nh[r]