Tác dụng chữa bệnh của anh đào Anh đào quả tròn và đỏ như viên ngọc, trong suốt, long lanh, vị ngọt. Cây anh đào thuộc họ tường vi, hoa nở vào tháng 3, 4, sang tháng 5 quả chín. Quả anh đào vị ngọt, tính ấm, được các nhà y học từ xưa coi trọng. Cuốn Điền Nam bản thảo viết "Anh đào c[r]
như u màng não, u tế bào hình sao, u thần kinh đệm ít nhánh Liệt nửa người tiến triển nhanh trong vài tuần thường gặp trong u não ác tính, áp xe não. b. Viêm não bán cấp: Bệnh nhân thường có hội chứng nhiễm trùng và các triệu chứng tổn thương não như rối loạn ý thức ở nhiều mức[r]
người bệnh vì vậy cần cấp cứu kịp thời ngay. Để điều trị có hiệu quả phải căn cứ vào triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh để xử lý đúng và thích hợp. Ngoài việc điều trị bằng y học hiện đại hoặc y học cổ truyền, các bài thuốc chữa trị bằng ăn uống cũng có tác dụng hỗ trợ đắc lực để giúp bệnh n[r]
tế bào não. Thuốc như cerebrolysine có thể dùng tới 30ml/ ngày ở giai đoạn cấp, 10ml/ ngàyở giai đoạn hồi phục. + Chăm sóc- nuôi dưỡng: Giai đoạn cấp, BN thường được theo dõi ở phòng hồi sức hoặccấp cứu, duy trì đường hô hấp, miệng họng sạch. Đặt nội khí quản và thở máy nếu có tăngtiết dịch hoặc hôn[r]
ứ thông lạc. - Gia giảm: + Trong trường hợp bệnh nhân béo mập gia thuốc hóa đàm như Bào Nam tinh, sao Bạch giới tử, Trúc lịch, nước gừng tươi. + Trường hợp có nhiệt chứng như váng đầu, hoa mắt, mặt đỏ, bứt rứt khó chịu, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền sác gia Hoàng cầm, Hạ khô thảo, Câu đằng, Thạc[r]
- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng trong sinh hoạt: Khả năng có thểtự ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân ...- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về vận động: Tự đứng lên, ngồixuống, vận động tay chân, đi lại trong nhà và quanh phố.- Nhóm nhu cầu phục hồi chức năng về giao tiếp : Có thể giao tiếpđược qua[r]
Bó vận động bắt nguồn từ khu vận động trên vỏ não tới cuộn trán lên nằm phía dưới rãnh Rolando. Người ta chia bó vận động ra làm hai: 1. Tháp hay bó võ não gai: Đi từ vỏ não xuống, qua bao trong qua thân não rồi xuống tận cùng ở tuỷ. Đến 1/3 dưới hành tuỷ, một số lớn các sợi bắt chéo để sang[r]
(Shy George M. và Drager Glenn A., các nhà thần kinh học Mỹ) (Còn gọi là hạ huyết áp tư thế do loạn vận động - loạn thần kinh thực vật) Bệnh lý não tủy, có thể di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma): hạ huyết do tư thế (khi đứng thẳng), rối loạn tiểu tiện, tổn thương não-tủy và tiểu não[r]
CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨUCẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y61. Liệt nửa ngườiLiệt nửa người còn gọi là bán thân bất toại, tức là nửa người không thể vận động được, hoặcmất hết tri giác, hoặc đau đớn tê dại. Thường là di chứng của xuất huyết nã[r]
ĐẬU PHỘNG (LẠC) luộc có tính năng chữa được bệnh Parkinson.
Bệnh liệt run này là dạng bệnh nan y, đến nay vẫn chưa có liệu pháp nào hiệu quả. Những người rất giàu mà bị bệnh này cũng bó tay chịu... run. Não bị thoái hóa, không tiết ra đủ hợp chất dopamine giúp ức chế bớt tín hiệu thừa của cá[r]
- Có thể kèm theo rối loạn cảm giác nửa người bên liệt. - Dáng đi lê (tay bên liệt buông thõng, chân thì quét đất). - Khi nằm bàn chân bên liệt đổ ra ngoài. b. Liệt cứng: - Cơ lực bên liệt giảm hay mất. - Liệt mặt trung ương cùng bên hay liệ[r]
Tai biến thiếu máu não thoáng qua - Nguyên nhân và Triệu chứng Nguyên nhân Đây là tình trạng rối loạn khu trú chức năng của não hoặc mắt, xảy ra đột ngột do thiếu máu não. Các triệu chứng kéo dài tối đa 24 giờ rồi khỏi hẳn, không để lại di chứng. Tuy vậy, bệnh vẫn là yếu tố nguy cơ hàng đầu[r]
1. Mở đầu. 1.1. Khái niệm: Hội chứng liệt hai chi dưới (hạ liệt) là biểu hiện giảm hay mất khả năng vận động chủ động của hai chi dưới, thường kèm theo rối loạn cảm giác. 1.2. Cơ chế bệnh sinh: + Tổn thương neuron vận động trung ương (bó tháp): - Tổn thương tế bào tháp ở vùng xu[r]
giật bánh chè. + Có thể có phản xạ tự động tủy: 3 co hay 3 duỗi. + Có phản xạ bệnh lý bó tháp 1 bên hay cả 2 bên. + Rối loạn cảm giác nông và sâu theo kiểu đường dẫn truyền. + Rối loạn cơ vòng: bí đại tiểu tiện. + Teo cơ muộn do không vận động. + Không có phản ứng thoái hoá điện. 2.2.3. Nguyên nhân:[r]
Các bài tập PHCN cho BN liệt nửa người do TBMMNMục tiêu cuối cùng của phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người dotai biến mạch1. Tập đứng lên từ vị thế ngồi•Người tập trợ giúp đứng lên từ phía trước:Người bệnh ngồi trên ghế hoặc trên giường có[r]
dụng rộng rãi: + Độ I (liệt nhẹ, bại): giảm sức cơ nhưng bệnh nhân vẫn còn vận động chủ động được chân tay, bệnh nhân vẫn còn đi lại được. + Độ II (liệt vừa): bệnh nhân không đi lại được, không thực hiện hoàn chỉnh động tác được, còn nâng được tay chân lên khỏi mặt giường. + Độ III (
thả rơi (nâng chi của bệnh nhân lên sau đó thả cho rơi tự do, bên liệt rơi xuống giường nặng nề như một khúc gỗ), dựng bàn chân hoặc chân bệnh nhân (gấp ở khớp gối) cho đứng trên giường, bàn chân hoặc chân bên liệt không giữ được tư thế nên sẽ đổ xuống sát mặt giường.
rung âm thoa). Đối bên tổn thương: mất cảm giác nông (sờ, đau, nhiệt). IV. CHẨN ĐÓAN CĂN NGUYÊN Hội chứng liệt nửa người có nhiều nguyên nhân, để tầm sóat có hệ thống nên dựa vào cách khởi phát bệnh đột ngột hay từ từ , đánh giá nhanh về tri giác, tiền sử có bện[r]