sóng điện từ với các bước sóng khác nhau và sau đó xác định xem bước sóng nào bị hấp thu, bước sóng nào không thì chúng ta sẽ có được một phổ hấp thu của mẫu đó.Vùng bức xạ hồng ngoại (IR) là một vùng phổ bức xạ điện từ rộng nằm giữa vùng trông thấy và vùng vi ba; vùng nà[r]
B¶ng 10: VÞ trÝ cña liªn kÕt ho¸ trÞ cña hydro, cêng ®é v¹ch: (s - m¹nh; m - võa; w - yÕu; v - thay ®æi) II. Phổ Raman Hiệu ứng Raman đã đợc Smekal dự đoán về lý thuyết vào năm 1923 và 5 năm sau hiệu ứng Raman đợc chứng minh bằng thực nghiệm. Phổ Raman nhìn chung ít đợc sử dụng một các[r]
thuốc giả đang chiếm 7-15% tổng số thuốc ở các nước phát triển,25% ở các nước đang phát triển, trong đó các nước ở khu vực ChâuÁ chiếm 50%. Các mẫu thuốc giả thường được phát hiện chủ yếu làcác loại kháng sinh như Ampicillin, Penicillin…Điều khiến nhiềungười quan tâm là tỉ lệ thuốc giả ở Việt Nam ng[r]
73TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 65, 2011 PHÁT XUNG PICÔ GIÂY HỒNG NGOẠI GẦN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC THỜI GIAN PHỔ Hoàng Hữu Hòa, ðại học Huế Lê Ngọc Minh, Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế ðỗ Quang Hòa, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam TÓM TẮT ðộng học phổ của l[r]
molecule. For example, in the spectrum of n-hexane, theintensities measured for the group frequency absorptionsassigned to methyl and methylene correspond to fourmethylene groups and two methyl groups on a relative basis, when compared with other hydrocarboncompounds within a homologous series. For[r]
: c’est la bande la plus intenseet la plus nette d’un spectre IR. La valeur de l’absorption du C=O dépend del’état physique (solide, liquide, vapeur, en solution) , des effets dus aux groupesvoisins, de la conjugaison, et des liaisons H éventuelles.Une cétone aliphatique absorbe vers 1715. Le[r]
Cao su butadiene có hai nhóm hydroxyl cuối mạch (HTPB)được tổng hợp bằng phương pháp trùng hợp gốc 1,3-butadien, sử dụng hydropeoxit làm chất khơi mào và tiến hành trong dung môi isopropanol. Các đặc trưng của HTPB được đánh giá bởi sắc ký thẩm thấu gel (GPC), phổ hồng ngoại (FT-IR) và phổ cộng hưởn[r]
- Cỏc sản phẩm thu ủược ủó ủược xỏc ủịnh cấu trỳc húa học bằng việc kết hợp cỏc phương phương phỏp phổ hiện ủại như: Phổ hồng ngoại FTIR; phổ khối phõn giải cao HR-ESI-MS; phổ cộng hưởng[r]
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25 (2009) 45-48 45 Nghiên cứu phản ứng của 8-axetyl-7-hidroxi-4-metyulcumarin với các anñêhit thơm Nguyễn Minh Thảo*, ðỗ Tiến Dũng, Nguyễn Xuân Tứ, Nguyễn Thị Thu Trang Khoa Hoá, Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQGHN, 19 Lê Thánh Tông, Hà Nộ[r]
Bột kết tinh màu trắng hoặc hơi vàng. Thực tế không tan trong nước và methylen clorid, khó tan trong ethanol 96%, tan trong dung dịch kiềm hydroxyd loãng và trong dung dịch acid vô cơ loãng. Định tính Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau: Nhóm 1: A, B. Nhóm 2: B, C, D, E. A. Phổ
PIRACETAM Piracetamum C6H10N2O2 P.t.l: 142,2 Piracetam là 2-(2-oxopyrrolidin-1-yl)acetamid, phải chứa từ 98,0 đến 102,0% C6H10N2O2 tính theo chế phẩm đã làm khô. Tính chất Bột đa hình màu trắng hoặc gần như trắng. Rất dễ tan trong nước, tan trong ethanol 96%. Định tính Phổ hồng ngoại[r]
Cảm biến màu với bộ lọc hồng ngoại (IR) gắn trên chip Bài báo giới thiệu về hai họ cảm biến TCS3x71 và TCS3x72 của hãng TAOS vừa mới công bố.Trong tương lai, các cảm biến này có thể được sử dụng nhiều trong các thiết bị điều khiển thông minh. Họ cảm biến TCS3x71 và TCS3x72 có các chức[r]
VIÊN NÉN EPHEDRIN HYDROCLORID Tabellae Ephedrini hydrochloridi Là viên nén chứa ephedrin hydroclorid. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây: Hàm lượng ephedrin hydroclorid, C10H15NO.HCl, từ 92,5 đến 107,5% so với hàm lượng ghi trê[r]
OBrCH3a)CH3b)c) ( CH3)3 CCCH2CH3NCH2CH311. Cyclohexane và 2-hexene cùng công thức phân tử C6H10. Làm thế nào bạn sẽ sử dụng quang phổ hồng ngoại đểphân biệt giữa hai hợp chất? Giải thích câu trả lời của bạn.12. Công thức phân tử cho một hợp chất không rõ là CxHyO (MW = 60). Dữ liệu cho Phổ[r]
Giải Phổ IR - NMRPhổ hồng ngoại (FT-IR) và phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR) được coi là 2 công cụ cơ bản nhất để thực hiện phép xác định cấu trúc các hợp chất hữu cơ.Các bước thực hiện việc giải 1 bài tập về phổ với công thức tổng quát cho trước.[r]
Bài viết nêu kết quả tổng hợp vật liệu khung hai kim loại - hữu cơ bằng kỹ thuật thuỷ nhiệt từ quặng sa khoáng ilmenhit và axit 1,4-benzenđicacboxylic ở 130 oC trong 24 giờ. Vật liệu sau tổng hợp được xác định đặc trưng, tính chất bằng kỹ thuật chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), phổ hồng ngoại (IR[r]
NANG ALVERIN Capsulae Alverini Là viên nang cứng chứa alverin citratChế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc nang” (Phụ lục 1.13) và các yêu cầu sau đây:Hàm lượng alverin citrat, C20H27N.C6H8O7, từ 95,0 đến 105,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.Tính chất Viên nang cứng, màu đồng nh[r]
, sau đó sấy ở 600C đến khối lượng không đổi. Điều kiện tối ưu của quá trình đồng trùng hợp ghép là: thời gian 60 phút; nhiệt độ phản ứng là 50oC; thể tích H2O = 50ml; nồng độ dung dịch amonifersulfat 0,1%; pH = 3; khối lượng axit acrylic /tinh bột = 1,5g/3,0g; tinh bột sắn đã qua hồ hóa trong thời[r]
3, tính theo chế phẩm đã làm khô. Tính chất Bột kết tinh hay tinh thể trắng hoặc trắng ngà. Rất khó tan trong nước và ethanol, dễ tan trong dimethylformamid và acid acetic băng, khó tan trong methanol, thực tế không tan trong ether và ethyl acetat, tan trong các dung dịch acid vô cơ loãng. Chế phẩm[r]