Giờ thứ 3: Giảm lượng dịch truyền xuống còn 7,5 ml/kg/h (người trưởng thành) hoặctừ 2-2,5 ml/kg/h (ở trẻ nhỏ), dung dịch thường được sử dụng trong giai đoạn này làNaCl 0,5%.Giờ thứ 4: Tùy diễn biến lâm sàng mà xem xét lượng dịch vào ra cho phù hợp. Khilượng glucose máu xấp xỉ 13,9 mmol/l có thể thay[r]
- Dựa trên giải phẫu và cơ chế mà nguyên nhân gây ra hôn mê có thể chia làm bốn nhóm chính: Tổn thương trên lều (tiểu não): khối máu tụ (ngoài-trong màng cứng và trong não), xuất huyến tuyến yên, nhồi máu não, u hay áp xe, chấn thương đầu kín. Tổn thương dưới kều (nhồi máu than não, tiểu n[r]
+ Mức độ nặng nề và thời gian kéo dài của hôn mê phụ thuộc vào tình trạng nặng nề cuả chấn thương sọ não. + Sau chấn thương bệnh nhân có thể đi vào hôn mê ngay nhưng cũng có khi bệnh nhân có khoảng tỉnh (từ khi chấn thương đến khi đi vào hôn mê bệnh nhân ở trong tình trạng tỉnh[r]
2- 3g kaliclorua/ lít dịch truyền trong một giờ. * Phosphat: Khi điều trị bằng insulin: insulin sẽ làm cho các tế bào thu nhận phosphat tăng lên, do đó sẽ dẫn đến giảm phosphat huyết tương, có thể cho truyền K2P04 với liều 20- 30 mỌq hoặc cho uống, hoặc bơm qua sonde dạ dày. * Chống suy tim: ouabain[r]
HÔN MÊ – Phần 2 2.2. Đánh giá mức độ rối loạn ý thức theo thang điểm Glasgow Thang điểm Glasgow của Teasdale và Jenett (1978) Chỉ tiêu Biểu hiện Điểm Đáp ứng mở mắt - Mở mắt tự nhiên - Mở mắt khi gọi, khi ra lệnh - Mở mất khi có kích thích đau - Không mở mắt 4 3 2 1 Đáp - Vận động đúng theo[r]
- Loét mông: báo hiệu bằng những vùng đỏ tại những nơi bị các đầu xương tỳ xuống giường, thông thường nhất là mông và gót chân, cho nằm trên nệm cao su, rắc bột tal và xoa nhiều lần trong ngày với cồn. Nếu đã loét, cần cóbiện pháp để ngăn ngừa loét tiến triển và nhiểm khuẩn. - Đờm khò khè ỡ cổ: gây[r]
- FT: thường có - Số clonus: 81-120 - NH3, ĐM: 151-200mcg% + Giai đoạn 4 - T.thần kinh: Hôn mê - FT: luôn luôn có - Số clonus: >120 - NH3,ĐM: >200mcg% b. Phân độ theo Glasgow + Năm 1974 G.Teesdale et B.Jennett ở Glasgow đã dựa trên đáp ứng của bệnh nhân hôn mê bằng[r]
- Điện tim: nhịp chậm xoang, PR kéo dài, T dẹt.- XQ: bóng tim to, có thể TDMT, dãn thất trái.4. Điều trị:Điều trị đặc hiệu hôn mê giáp đòi hỏi phải dùng hormon tuyến giáp liều cao, liều này có thể nguy hiểm trên BN bình giáp và tai hại nếu BN chỉ bị phù niêm thông thường và hôn mê do n[r]
Hôn mê do nhiễm toan ceton 1. Định nghĩa. Hôn mê do nhiễm toan ceton là một biến chứng cấp tính trong bệnh đái tháo đường. Bệnh được đặc trưng bởi đường huyết tăng cao (thường > 20 mmol/l) pH máu giảm < 7,2, dự trữ kiềm < 15 mEq/l, ceton máu tăng và xuất hiện ceto[r]
Do thiếu oxi não Do choáng tim, suy hô hấp hay thiếu máu cấp Bệnh não Gayet-Wernicke Bệnh này là do thiếu trầm trọng vitamine B1 , thường gặp ở người uống rượu mà ăn uống kém. Thường xảy lú lẫn xảy ra trước khi hôn mê, có hiện tượng về vận động nổi bật. Bệnh não do gan Thường xảy ra do suy tế[r]
Người hôn mê có thể tăng HA do tắc đờm - cần hút đờm ngay khi có tăng HA 4.Phòng chống nhiễm khuẩn: Hút đờm nhẹ nhàng tránh gây thương tích cho khí phế quản, bảo đảm kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc ống NKQ, ống mở KQ. Bảo đảm vô khuẩn với ống thông bàng quang hoặc bao cao su, tuí dụng nước tiể[r]
224- Tổn thương trên lều- Bệnh phổi mãn tính- Suy tim xung huyết3.2.2. Tăng thông khíDấu hiệu thường gặp của toan chuyển hoá, giảm 02 máu, viêm phổi haycác bệnh phổi khác. Ngoài ra có thể gặp do tổn thương phần cao củathân não.3.2.3. Rối loạn nhịp thở với biểu hiện ngừng thở- Cluster breathing: Thở[r]
nguyên nhân đã rõ ràng, dễ biết như: - Hôn mê sau chấn thương sọ não. - Hôn mê tận cùng, trước khi hấp hối của tất cả các trường hợp nặng do bất cứ bệnh gì. Những trường hợp hôn mê còn lại có thể chia thành ba nhóm: Hôn mê có triệu chứng thần kinh chỉ điểm. Hôn mê[r]
như 45mg/dL cũng có thể dẫn đến giảm đường huyết nặng do ngăn chặn tân tạo đường. III.Chẩn đoán + Do BN dùng qua liều thuốc hạ đường huyết hay ăn thất thường. + BN có cảm giác đói cồn cào, thèm ăn, run tay chân, và mồ hôi, da lạnh ẩm. + TK lơ mơ, dần vào hôn mê + XN đường máu thấp < 2,[r]
+ Thử nghiệm măt-đầu (oculocephalic, doll's eyes, mắt búp bê) có thể làm nếu không tổn thương cột sống cổ bằng cách xoay nhanh đầu sang bên hoặc theo chiều dọc. Nếu thân não còn nguyên vẹn, mất vận động liên hợp ngược chiều với đầu. + Khi bệnh nhân tổn thương cột sống cổ thì có thể dùng thử nghiệm m[r]
đói, lao động nhiều. Vì bệnh mãn tính nên ngưỡng đường huyết gây triệu chứng sẽ thấp. Bệnh nhân có thể bị mờ mắt, nhìn đôi, đổ mồ hôi, hồi hộp, cảm thấy yếu, lú lẫn, cư xử bất thường, mất trí nhớ, nặng hơn có thể mất tri giác, co giật toàn thân e/ Hạ đường huyết trong suy tim f/ Hạ đường huyết trong[r]
+ Có co giật không?8. Khám dấu hiệu toàn thân+ Các dấu hiệu cơ bản của toàn thân: Thiếu máu, Nhiễm trùng, vàng da, hạch, tuyến giáp….+ Khám tim, phổi, bụng.CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆMTrước khi chỉ định xét nghiệm cần định hướng nguyên nhân trước để có chỉ định thích hợp.a. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN.1. HM + sốt[r]
đầy cǎng đau, ǎn không thấy ngon v.v hơn nữa nhiều trường hợp do uất ức lo lắng, tức giận hoặc lao động quá sức mà đàm che, làm tắc khiếu, dẫn đến hôn mê. Tổng quát, phương pháp điều trụ là phải bổ hư phù chính. tinh thần khai khiếu làm chủ, phụ thêm là thành lợi dư tà.
đầy cǎng đau, ǎn không thấy ngon v.v hơn nữa nhiều trường hợp do uất ức lo lắng, tức giận hoặc lao động quá sức mà đàm che, làm tắc khiếu, dẫn đến hôn mê. Tổng quát, phương pháp điều trụ là phải bổ hư phù chính. tinh thần khai khiếu làm chủ, phụ thêm là thành lợi dư tà.