Ế MINH VỊ TRÍ: SAU Ế PHONG 1 THỐN LẤY HUYỆT LH: NGỒI NGAY, LẤY HUYỆT Ở DƯỚI MỎM CHŨM, NGANG PHÍA SAU DÁI TAI, GIỮA ĐƯỜNG NỐI PHONG TRÌ VÀ Ế PHONG CÁCH CHÂM: CHÂM ĐỨNG KIM HOẶC HƠI CHẾCH [r]
(AMA), một hiệp hội các bác sĩ y khoa và sinh viên y khoa, sau khi một báo cáo về một số phương pháp điều trị thay thế như châm cứu:“Có rất ít chứng cứ để xác nhận sự an toàn hoặc hiệu quả của hầu hết các liệu pháp thay thế. Nhiều thông tin hiện đang được biết về các liệu pháp làm cho nó rõ r[r]
19. Phối Ấn Đường + Đại Đôn (C.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Trung Quản (Nh.12) + Trung Xung (Tb.9) trị trẻ nhỏ bị cấp kinh phong (Châm Cứu Đại Toàn). 20. Phối cứu Kiên Ngung (Đtr.15) + Phát Tế + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39). Bệnh bên trái cứu bên phải và ngược lại trị di chứng trúng phong[r]
n Châm cứu có hiệu lực nhanh. Phạm vi chữa bệnh nhất ñịnh, an toàn, sử dụng dễ dàng, tiết kiệm rẻ tiền, không tốn kém thuốc men, lưu ñộng khắp mọi nơi.n Châm cứu có thể chữa bệnh theo phác ñồ ñộc lập, ñồng thời có thể kết hợp với các phương pháp khác ñể rút ngắn thời Châm Cứu Th[r]
- Vỏ quýt khô- Gừng tươi15g10g10g10g3 látSắc chung trong 500 ml nước , đun sôi từ 10 -15 phút, chắt lấy 200 ml.Uống 2-3 lần trong ngày. Thời gian điều trị từ 3 - 5 ngày.c) Cháo hạ nhiệt :Lá tía tô và cử hành thái nhỏ đặt vào bát cháo rồi đổ cháo lên trên chothêm ít muối . Có thể thêm 1 lòng đỏ trứng[r]
CHÂM CỨU VÀ TẠNG PHỦ Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ bàn về bệnh chứng và cách châm cho từng tạng phủ 1 cách khá rõ như sau: * Bệnh của Đại trường làm cho trong ruột đau quặn và sôi kêu Nên chọn huyệt Cự Hư Thượng Liêm (Thượng Cự Hư - Vi.37) để trị” (LKhu 4, 109). * Bệnh của Vị làm cho bụng[r]
lệ có kết quả 98,2%. 6) Đào Hồng Thông Mạch Phương (Hà Tiêu Tiên - Bệnh viện Tuyên Vũ, Bắc Kinh): Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Xuyên Sơn thêm Quế chi, Địa long, Uất kim, Xương bồ đều 5g, Đương qui, Xích thược, Bạch thược đều 10g, Sinh Hoàng kỳ, Đơn sâm đều 15g, chế thành thuốc bột, hòa uống. Số[r]
Phương). + Đại tiện ra huyết, ăn nhiều dễ đói, trước tiên dùng Hải phiêu sao vàng bỏ vỏ tán bột, mỗi lần uống 1 chỉ với nước sắc Mộc tặc, 3 ngày sau uống ‘Trư Đỗ Hoàng Liên Hoàn’ (Trực Chỉ Phương). + Mửa ra máu đột ngột, dùng Ô tặc cốt uống 2 chỉ với nước cơm (Thánh Huệ Phương). + Hóc xương,[r]
+ Tiểu ra máu, dùng 1 chỉ bột Hải phiêu tiêu, nước cốt Sinh địa hoàng. Lại có bài dùng Hải phiêu tiêu, Sinh địa hoàng, Xích phục linh, các vị bằng nhau tán bột, lần uống 1 chỉ với nước Bách diệp và Xa tiền (Kinh Nghiệm Phương). + Đại tiện ra huyết, ăn nhiều dễ đói, trước tiên dùng Hải phiêu sao vàng[r]
một cách chính xác, không có những hậu quả khó chịu hay nặng nề, mà vẫn giữ cho bịnh nhân được an toàn ở một mức tối ưu. 8- Châm cứu bằng tia laser hồng ngoại: Ngày nay người ta đã có thể châm cứu mà không cần chạm vào huyệt của người bịnh bằng kim hay bằng ngón, hoặc móng tay. Người[r]
ĐẠI TÁO (Kỳ 3) Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị nhiệt bệnh sau khi bi thương hàn làm khô miệng, nuốt đau, thích ngủ: Đại táo 10 quả, Ô mai 10 quả, nghiền nát, trộn với mật làm thành viên to bằng hạt Hạnh nhân, dùng để ngậm (Thiên Kim Phương). + Trị bồn chồn không ngủ được: Đại táo 14 quả, Hành trắn[r]
3. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh). 4. Phối Thần Môn (Tm.7) trị tay tê (Châm Cứu Đại Thành). 5. Phối Hợp Cốc (Đtr.4)[r]
Họ tên: Lê Thu HươngLớp: K59 Ngôn Ngữ học ĐCQTBÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ NGỮ DỤNGHỌCĐỀ BÀICâu 1:“Chúng ta đã biết nhân vật – nghĩa chiếu vật của biểu thức ngôi thứ nhất vàngôi thứ hai liên tục thay đổi sau một lần nói. Sự vật – nghĩa chiếu vật của mộtbiểu thức ngôi thứ ba, trái lại, có thể vẫn giữ nguyên[r]
Hợp với huyệt Hoàn khiêu, huyệt Gian sử trị bệnh sốt rét. Hợp với huyệt Tuyệt cốc trị bịnh gù lưng. e) Tham khảo các sách: Sách Thiên Kim nói: Các bứu, hạch ở cổ đốt 100 liều. Phú Tịch hoằng nói: Huyệt Phong phủ, huyệt Phong Trì trị thương hàn bá bịnh. Ca Ngọc Long nói: Hai hoặc một bên đầu nhức, c[r]
thuộc chứng hàn. b. Cứu cách tỏi: Cắt một lát tỏi độc (cả củ là một tép). Cách làm như lát gừng kể trên rồi cứu. Cách cứu này dùng cho phong lỗ rốn, trẻ em đau rốn uốn ván, trùng thú cắn. Hình 32. Cứu gián tiếp c. Cứu cách muối: Dùng muối ăn khô, sạch bỏ đầy ngang bằng lỗ rốn, đặt mồi ngải lên mà đ[r]
Phẫu thuật nội soi thoát vị đĩa đệm Tôi năm nay 33 tuổi, tiền sử không có bệnh gì đặc biệt. Gần đây tôi đau lưng nhiều, đi khám bị thoát vị đĩa đệm đốt sống L4, L5. Tôi đã điều trị bằng thuốc Tây, thuốc Nam và cả châm cứu nhưng bệnh ít thuyên giảm. Tôi nghe nói bệnh này có thể phẫu thuật nội[r]
30. Phối Thận Du (Bq.23) + Quan Nguyên Du (Bq.28) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Giản Biên) (Châm Cứu Học Thượng Hải). Châm Cứu: Châm thẳng 0, 5-1 thốn - khi trị chấn thương cấp ở vùng thắt lưng, dùng kim tam lăn[r]
Kỳ Môn (C.14) + Nhũ Căn (Vi.18) + Toàn Cơ (Nh.21) trị suyễn (Thần Cứu Kinh Luân). 15. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Nhũ Căn (Vi.18) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lãnh háo (Trung Hoa Châm Cứu Học). 16. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Xích Trạch (P.5) trị ho, suyễn (Châm Cứu Học Gi[r]