2.2 Tải trọng do cần trục.Cần trục sử dụng trên bến là cần trục SSG 40T.Cần trục có 4 chân mỗi chân 8 bánh,theo số liệu của cần trục thì khi cẩu hàng.♦ p lực lên 8 bánh trước là:31.80 T/1bánh.♦ p lực lên 8 bánh sau là:24.92 T/1bánh.Cần trục trong trường hợp cẩu hàng vào giữa thì áp kực lên cá[r]
gHH = 1.05x4x55x(31-2.75-2x2) = 5601.75TTổng tónh tải là: G=1888.628T+1125.28T+181.49T+291.1T+204.18T+589.8T+5601.75T = 9882.2T2.2 Tải trọng do cần trục.Cần trục sử dụng trên bến là cần trục SSG 40T.Cần trục có 4 chân mỗi chân 8 bánh,theo số liệu của cần trục thì khi cẩu hàng:♦ p lực lên 8 bá[r]
Đối với hoạt tải nằm ngang và với áp lực đất do hoạt tải nhẳng đứng gây ra: 1+µ= 1,0 Trị số λ tính bằng mét trong những công thức nói trên lấy như sau: Đối với những cấu kiện của mặt cầu[r]
0 95. . ,D R Iη = η η η ≥ηη0 95. . ,D R Iη = η η η = Tổ hợp tải trọng và hệ số tải trọng :Trong phần Tổ hợp tải trọng liên quan đến khai thác bình thường của cầu với gió có vận tốc 25m/s và với tất cả tải trọng lấy theo giá trò danh đònh và liên quan đến kiể[r]
Khoảng cách từ tim gối đến mép ngoài tường thân a9 0.3 m10 Kích thước đá kê gối theo phương dọc cầu a10 0.8 m11 Kích thước mũ mố a11 0.8 m12 Kích thước tường cách theo phương đứng b1 1.328 m13 Kích thước tường cách theo phương đứng b2 2.845 m14 Kích thước tường cách theo phương đứng b3 2.167 m15Chiề[r]
kinh phí mà vẫn đảm bảo công trình làm việc bình thường.- Việc phân chia tải trọng theo trị số Ntc và Ntt cũng có ý nghĩa lớn:Công trình mất ổn định (bị trượt hoặc bị lật) thường xảy ra gần như tức thời do các tải trọng có trị số lớn. Vì thế, khi tính theo TTGH-1 phải kiểm tra với các[r]
hoạt động, tiến hành khởi động ( hoặc hãm ) cơ cấu một cách từ từ ( Ib ), khởi động ( hoặc hãm ) cơ cấu một cách đột ngột ( IIb ) Tổ hợp III: Cần trục không làm việc mà chỉ chòu tác dụng của trọng lượng bản thân và gió bão. 6.2. TÍNH TOÁN KẾT CẤU THÉP VÒI. 6.2.1. Xác đònh vò trí tín[r]
C THEO PHƯƠNG THỨC TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG: TRANG 18 §1.2 Khái niệm về tính toán Nền Móng theo trạng thái giới hạn tiếp 2- CÁC TỔ HỢP TẢI TRỌNG: - Một công trình thường chịu rất nhiều tải[r]
Mbằng không thì hai biểu đồ đó phải có một trong những trờng hợp sau đây:- Một biểu đồ là đối xứng, biểu đồ kia là phản đối xứng.- Trong mỗi đoạn tơng ứng thì một trong hai biểu đồ phải bằng không.- Trọng tâm của biểu đồ này phải trùng hợp với vị trí có tung độ bằng không của biểu đồ kia.Muốn cho cá[r]
Khi đổ bằng thủ công lấy bằng 200(kg/m2)Khi đổ bêtông bằng vòi phun lấy bằng 400(kg/m2)e.Tải trọng do dầm vữa bêtông, tính bằng 200 kg cho 1m2 bề mặt đứng của ván khuôn.Tải trọng này chỉ được tính khi không kể đến tải trọng ở điểm g.*Ta có bảng tổ hợp tải trọng để[r]
= 1.25, γfc = 1.0, γc = 1.0 – tổ hợp tải trọng cơ bản γn = 1.25, γfc = 0.9, γc = 1.0 – tổ hợp tải trọng đặc biệt Khi tìm mặt trượt nguy hiểm đã sử dụng quan hệ cfcncFRKγγγ>=Như vậy hệ số ổn định cho phép là :- Đối với tổ hợp tải trọng cơ bản : 1.25;-[r]
phục vụ và sửa chữa thiết bị.SVTH:Trang 2Đồ án bê tông cốt thép+ Tải trọng do thiết bị sinh ra trong quá trình hoạt động, đối với nhà cao tầng đó làdo sự hoạt động lên xuống của thang máy.+ Tải trọng gió lên công trình bao gồm gió tĩnh và gió động.3. Tải trọng đặc biệt- Tải t[r]
Hình 3. Sàn hộp truyền lực 2.2 Mô hình tính toán Hệ kết cấu khung gia tải được mô hình hoá thành các phần tử tấm liên kết ngàm với nhau (hàn). Kích thước phần tử 0,75x0,1m, 0,1x0,1m và 0,1x0,125m. Chiều dày phần tử tấm tuỳ theo từng vị trí trong khung, gồm các loại 20mm, 30mm, 40mm, 50mm và 70mm. Li[r]
a. Trường hợp tải trọng I: Tải trọng bình thường ở trạng thái làm việc, phát sinh khi máy làm việc ở điều kiện bình thường. Trường hợp này dùng để tính bền các chi tiết theo mỏi. Các tải trọng thay đổi được qui đổi thành tải trọng tương đương. b. Trường hợp tải trọng<[r]
1.1.2.1.3. Tĩnh tải trụ :Tĩnh tải trụ bao gồm toàn bộ tải trọng bản thân của kết cấu trụ, đá kê cũng nh- của bệ móng (DC). Tuy nhiên khi xét tới tĩnh tải bản thân trụ, ta cần xét tới khi đó trụ chịu tác dụng của lực đẩy nổi với mực n-ớc nào (WA). Lực đẩy Acsimet tính cho chiều c[r]
+VLL+IM +VPL) Với trạng thái giới hạn sử dụng η = 1.Thực hiện khai báo tổ hợp tải trọng theo hai trạng thái giới hạn trên được khai báo trong phần mềm ứng dụng. Biểu đồ nội lực theo hai tổ hợp tải trọng ở trạng thái giới hạn cường độ và sử dụng .16 SV: HOÀNG XUÂN THAO 241[r]
II. Các trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng tính toán kết cấu thép:1. Trường hợp tải trọng:Khi cầu trục làm việc, nó chòu nhiều loại tải trọng khác nhau tác dụng lên kết cấu. Các tải trọng có thể tác động thường xuyên hoặc không thường xuyên, the[r]
2). Trong đồ án, diện tích tính gió là phần lan can, hai bên cánh hẫng, diện tích trụ lớn nhất lộ trên mặt n-ớc.Cd= Hệ số cản, tra theo hình 3.8.1.2.1-1 có tính chiết giảm cho phần kết cấu s-ờn nghiêng 14o theo quy định của phần chú giải (giảm 30%), Cd = 2.2Cd = 2.20.7 = 1.54Tải trọng gió là[r]
Lực xung kích: IM, lấy bằng 25%LLVề nguyên tắc để tính toán nội lực trong bản mặt cầu ta xếp tải lên sơ đồ kết cấu sao cho gây ra nội lực nguy hiểm nhất và lấy kết quả đó để thiết kế. Đối với dầm hai đầu ngàm, để đơn giản cho quá trình tính toán ta giả thiết đây là dầm đơn giản và xếp tải lên đ-ờng[r]
QL+P = Nội lực lớn nhất nội lực tính toán sinh ra dưới tác dụng của tải trọng làn TRANG 12 THIẾT KẾ SƠ BỘ CH-ƠNG 1 PASB CẦU BTD-L LIÊN TỤC ĐÚC HẪNG TỔ HỢP TẢI TRỌNG THEO TRẠNG THÁI GIỚI [r]