Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống đậu tương trồng vụ xuân 2009 tại đất Cao Minh Phúc Yên Vĩnh Phúc (Khóa luận tốt nghiệp)Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống đậu tương trồng vụ xuân[r]
là tương tác giữa kiểu gen - địa điểm khảo nghiệm đối với năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Trong nghiên cứu trước đây, Vũ Đình Hoà (2004) thấy rằng năng suất củ trên đất thịt nhẹ/đất thịt cao hơn đất cát nhưng tỉ lệ chất khô lại thấp hơn và Ngô Xuân Mạnh (199[r]
bệnh (%) Mức độ nhiễm bệnh sơng mai CT1 (ĐC) 13,82 ++ CT215,74 + CT314,55 + CT413,62 + Ghi chú : + Mức độ hại nhẹ ++ Mức độ hại trung bình Kết quả theo dõi chỉ tiêu về bệnh gây hại trong điều kiện thực nghiệm cho thấy, thời tiết vụ Thu Đông tơng đối thuận lợi cho cây cà chua sinh trởng và phát tri[r]
LCi của hãng ADC BioScientific Ltd - Anh. Mỗi công thức đo 20 mẫu ngẫu nhiên. * Các yếu tố cấu thành năng suất: số củ/khóm; khối lượng củ/khóm (g/ khóm); năng suất thực tế (kg/ 360 m2) KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khả năng quang hợp của các giống khoai tây Để đánh giá khả n[r]
đổi đột biến đuợc khảo sát trên các đặc điểm hình thái, đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành năng suất, gồm màu sắc và dạng lá, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, mức độ phân cành, số cành, số quả/cây, khối lượng hạt và năng suất cá thể ở các thế hệ M2, M3 và M4.[r]
đổi đột biến đuợc khảo sát trên các đặc điểm hình thái, đặc điểm nông học và các yếu tố cấu thành năng suất, gồm màu sắc và dạng lá, thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, mức độ phân cành, số cành, số quả/cây, khối lượng hạt và năng suất cá thể ở các thế hệ M2, M3 và M4.[r]
201TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011 KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO TRONG VỤ ðỒNG XUÂN Ở QUẢNG TRỊ Nguyễn Viết Tuân Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế Lê Thị Thúy Kiều UBND Huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị TÓM TẮT Ở Quảng Trị diện tích trồng lúa ñạt 46.356,5 ha năm 2007, tr[r]
quốc tế lại khá mới đối với Việt Nam. Để sản xuất lúa hữu cơ, ngoài việc sử dụng phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh bón qua rễ thì việc bón phân qua lá là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng, đặc biệt là các loại phân bón lá hữu cơ. Tuy nhiên vấn đề này còn ít được nghiên cứu nên đề tài được đặt ra nhằm[r]
kg P2O5. Đối với kali ở 3 chỉ tiêu trên sự khác nhau lại không có ý nghĩa. Tóm lại, có thể thấy vai trò của lân và kali đã làm thay đổi khả năng sinh trởng của lạc Sen lai vụ xuân 2006 trên đất cát huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh trên nền bón (10 tấn phân chuồng + 30 kg N + 800 kg vôi bột)/ha lợng bón[r]
1114Rầy xanh, rệp sáp và thối củ là những đối tượng gây hại chính trên cây họ gừng ở miền Bắc[1] . Vì thế, đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá mức độ gây hại trên bộ giống khảo nghiệm đượctiến hành tại 3 điểm nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kan, Hòa Bình và Hưng Yên. Kết quả cho thấy các đốitượng rầy xanh v[r]
1. Vật liệu nghiên cứu Gồm 10 dòng/giống đậu tương nhập nội năm 2001, 2 giống đối chứng AGS346 (đậu tương rau) và DT96 (đậu tương hạt). 2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp chọn lọc phả hệ trong quá trình chọn lọc và làm thuần giống. - Nghiên cứu về năng suất, các yếu tố [r]
_ Số liệu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bảng 2 cho thấy các tổ hợp mới có nhiều −u điểm t−ơng đ−ơng hoặc trội hơn đối chứng, năng suất cá thể cao hơn, năng suất thực thu[r]
cấy mô đạt 40 lá hoạt động, tương đương với dứa trồng từ chồi có khối lượng 200 g [2]. Thế hệthứ nhất của dứa nuôi cấy mô có khả năng sinh trưởng nhanh hơn dứa trồng từ chồi ngọn vàchồi thân. Khi trồng nó chỉ nặng 80 gam nhưng đã lớn kịp so với các loại chồi nặng 250gam, đều chỉ sau 15 tháng là đạt[r]
3,64 (không thay đổi nhiều so với đầu năm) nhưng ở các công thức khác là 4,06 - 4,17, tăng hơn 0,41 - 0,52 đơn vị so đối chứng. Một yếu tố hạn chế khác như nhôm di động cũng được cải thiện rõ rệt. Chỉ sau một năm thử nghiệm, Al3+ di động giảm còn 4,68 me/100 g so với 7,39 me/100 g ở công thức[r]
0,67 2,83 5,33 CT2: Nhiễm chế phẩm V1 0,17 2,00 2,67 CT3: Nhiễm chế phẩm V2 0,17 1,50 2,00 CT4: Nhiễm chế phẩm VSV2 0,00 1,33 1,50 CV (%) 3,8 4,2 LSD (0,05) 5,6 7,4 Bảng 7. Ảnh hưởng của chế phm VSV đến các yếu tố cấu thành năng suất vừng Công thức Quả/cây Cao cây (cm) Năng[r]
cho mọi người ý thức với chính bản thân và ý thức được trong mối liên hệ với mọingười “mình vì mọi người, mọi người vì mình”.* Việc bài trí công sở (treo Quốc huy và Quốc kỳ): Quốc huy phải được treo trangtrọng tại phía trên cổng chính hoặc toà nhà chính nơi cơ quan làm việc. Kích thướccủa Quốc huy[r]
Đường kính quả (cm) 17,4 13,8 15,5 Dạng quả Tròn cao đáy quả bằng Ô van đều Ô van đều Màu sắc vỏ quả Vàng đậm Vàng Vàng Độ dày cùi (cm) 4,9 3,7 4,2 Màu sắc cùi quả Trắng ngà Trắng Trắng phớt xanh Mùi thơm của quả Rất thơm Thơm Thơm Độ Brix (%) 6,4 5,6 5,3 Thời gian bảo quản quả chín sau thu hoạch (n[r]
thương hiệu của bạn ở bất cứ đâu, trên đường phố, trong các cửa hiệu, đồ dùng văn phòng hay sách và tạp chí… nó đều tạo cho họ một cảm giác quen thuộc. Tất nhiên, điều này không có nghĩa là nhất thiết tất cả các yếu tố cấu thành thương hiệu đều phải hoàn toàn phù hợp với nhau, nhưng c[r]
- Mở rộng thông tin; - Lan truyền thông tin; - Phủ nhận thông tin; - Bổ sung thông tin. 4. Người nhận thông điệp… Những thông điệp sau đó được truyền đạt đến người nhận. Không nghi ngờ gì là bạn sẽ trông chờ ở họ những phản hồi. Hãy luôn nhớ là bản thân người nhận thông điệp cũng tham gia vào quá tr[r]
5 yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp Ngoài việc làm ăn tìm kiếm lợi nhuận, các thành viên trong doanh nghiệp thường xuyên phải giao tiếp, trao đổi và cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung tại công sở, thông thường là 8 tiếng một ngày và 5 ngày một tuần. Như vậy, đa số các thành viê[r]