tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê; v.v Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích thống nhất có tính chất chỉ đạo của thực tiễn xét xử thuộc lĩnh vực pháp luật hình sự do T[r]
. Như vậy, dưới góc độ khoa học, khái niệm này được hiểu như sau: Miễn trách nhiệm hình sự là việc cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền, tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự tương ứng không buộc một người đáp ứng những điều kiện nhất định phải gánh chịu hậu quả[r]
người cùng tham gia thực hiện tội phạm, dẫn đến việc định tội danh sai, bỏlọt tội phạm, làm oan người vô tội.c) Không áp dụng hoặc áp dụng không thống nhất, chính xác quy địnhpháp luật về các giai đoạn thực hiện tội phạm đối với các loại người tổchức, xúi giục, giúp sức.d) Không áp dụng hoặc[r]
cách khác là không được thực hiện nữa, đó là trường hợp nếu tại phiên tòa, Tòa án miễn TNHS cho người phạm tội (Điều 181 và Điều 249 Bộ luật TTHS năm 2003). Như vậy, hai chế định đã nêu (TNHS và miễn TNHS) đều có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết có căn cứ và đúng đắn nội du[r]
của trách nhiệm hình sự cũng nh cơ sở của việc miễn trách nhiệm hình sự. Trong những trờng hợp này, đặc điểm riêng biệt của ngời phạm tội chỉ là một trong các điều kiện để có thể áp dụng trách nhiệm hình sự hay miễn trách nhiệm hình s[r]
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại phạm tội, tác giả đã chỉ ra được điều kiện, phạm vi chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội, đồng thời đưa ra được một số lưu ý khi xác định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại ph[r]
Trách nhiệm hình sự và hình phạt A. TRÁCH NHIỆM HS I. Khái niệm trách nhiệm hình sự 1. Định nghĩa trách nhiệm hình sự : Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở
là một nguồn thông tin. Tuy nhiên, các cơ quan tiến hành tố tụng phảikiểm tra, xác minh những nguồn thông tin đó. Nếu đúng như lời khai củabị can, bị cáo thì đó có thể coi là thành khẩn khai báo. Ngược lại, nếukhông đúng thì chúng ta không chấp nhận. Việc tự thỏa mãn thông tin thuthập được đã dẫn đế[r]
* Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt: _Thứ nhất_, chương “Miễn hình trách nhiệm hình sự” cần hoàn thiện [r]
nhằm hoàn thiện chúng trong giai đoạn hiện nay không những có ý nghĩalý luận - thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấpthiết. Đây cũng là lý do luận chứng cho việc chúng tôi quyết định chọn đềtài "Mối liên hệ giữa trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm[r]
Trách nhiệm hình sự và hình phạt I. Trách nhiệm hình sự 1. Khái niệm Trách nhiệm: nghĩa vụ điều mà phải làm, hậu quả bất lợi Trách nhiệm hình sự: hậu quả pháp lý bất lợi đối với người phạm tội vì việc thực hiện tội phạm Nội dung của TNHS * Các bi[r]
ĐỀ THI MÔN: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ HÌNH PHẠT (HÌNH SỰ 2) Khoa : Hình Sự - ĐH Luật TP.HCM Thời gian : 90 phút Được sử dụng tài liệu I- Các nhận định sau đúng hay sai ? tại sao? (3 điểm)a. Có thể quyết định mức hình phạt 8 năm tù đối với người 17 tuổi phạm tội "Cướp TS" the[r]
ĐỀ THI MÔN: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VÀ HÌNH PHẠT (HÌNH SỰ 2) Khoa : Hình Sự - ĐH Luật TP.HCM Thời gian : 90 phút Được sử dụng tài liệu I- Các nhận định sau đúng hay sai ? tại sao? (3 điểm)a. Có thể quyết định mức hình phạt 8 năm tù đối với người 17 tuổi phạm tội "Cướp TS" the[r]
khi có bản án mà tòa án tuyên miễn trách nhiệm hình sự đối với ngời phạm tội, ngời đó đ phải chịu một phần trách nhiệm hình sự? Điều này khó có thể chấp nhận đợc. Khi đ nói đến miễn trách nhiệm hình sự là nói đến việc miễn toàn bộ hậu qu[r]
định độc lập là xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nớc nói chung và luật hình sự Việt Nam nói riêng, từ quan điểm cho rằng việc truy cứu TNHS và xử phạt về hình sự mặc dù là rất quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế, củng cố trật tự pháp luậ[r]
của BLHS được công bố, không xử lí về hình sự đối với hành vi trộm cắp mà tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2 triệu đồng. Như vậy, vào thời điểm người đó thực hiện hành vi thì hành vi đó bị coi là tội phạm, nhưng đến thời điểm hành vi bị phát hiện thì hành vi không bị coi là tội ph[r]
bằng những dấu hiệu của cấu thành tội phạm, mà được ghi nhận trong phầnchung của BLHS (Điều 48, BLHS năm 1999). Tình tiết tăng nặng TNHSkhông có ý nghĩa trong việc định tội, mà chỉ có ý nghĩa trong việc lượng hình,khi các tình tiết này xuất hiện, nó làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hộicủa hành v[r]
vắng mặt tại phiên tòa hoặc không chịu tuyên thệ, không chịu khai, thì Viện Công tốcó thể yêu cầu Tòa tiểu hình xử phạt người này theo quy định tại Điều 109".� Nhưvậy, pháp luật hầu hết các nước đều quy định chế tài xử phạt với hành vi gian dối,gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án. Pháp luật Việt[r]
MỤC LỤC MỞ ĐẦU1 NỘI DUNG1I. Khái quát chung về tương trợ tư pháp về hình sự11. Khái niệm, nguyên tắc tương trợ tư pháp về hình sự12. Cơ sở pháp lý tương trợ tư pháp về hình sự2II. Quy định pháp luật tương trợ tư pháp về hình sự31. Phạm vi và nội dung tương trợ tư pháp về hình sự32. Hồ sơ UTTP về hì[r]
a. Tội phạm rõ.Trước hết về khái niệm tội phạm rõ ta có thể hiểu: tội phạm rõ là tội phạm đã đượcxử lí về hình sự và đã được đưa vào thống kê tội phạm.Tội phạm đã được xử lí về hình sự bao gồm: Tội phạm đã có bản án kết tội có hiệulực pháp luật( kể cả trường hợp đư[r]