CHU TRÀ LY K51-LKDĐỀ CƯƠNG MÔN LUẬT DÂN SỰChuyên đề 3: Giao dịch dân sựCâu 1: Khái niệm giao dịch dân sự và giao dịch dân sự vô hiệuKhái niệm giao dịch dân sự:( Điều 121-BLDS)Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lí đơn phương l[r]
nêu trên thì bị coi là vô hiệu (theo quy định tại Điều 136 BLDS). Thế nhng trong giới các nhà nghiên cứu luật dân sự của Việt Nam hiện nay đang tồn tại vấn đề tranh luận về trình tự bị coi là vô hiệu của giao dịch dân sự khi thiếu một trong bốn các điều kiện[r]
được xác lập, quá thời hạn này đương sự mới yêu cầu thì Toà án không chấpnhận yêu cầu đó. Điều này mâu thuẫn với lý luận về giao dịch dân sự bởi lẽgiao dịch dân sự vi phạm về hình thức là giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối: khipháp luật đã quy định hình thức[r]
Ngoài ra pháp luật cũng qui định cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự vì lợi ích của mình (Đại diện theo ủy quyền). Pháp nhân và các chủ thể còn lại của pháp luật dân sự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự ph[r]
8Đề tài: “THỜI HIỆU TUYÊN BỐ GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU”- Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dânsự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế nănglực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì th[r]
ngay tình sẽ được đảm bảo như thế nào? Và câu trả lời vẫn phải tuân theo nguyên tắcdung hòa cũng như đảm bảo được sự công bằng trong lợi ích giữa các chủ thể này. Khichủ sở hữu đòi lại được tài sản từ người thứ ba ngay tình thì đồng thời người thứ bangay tình cũng phải đương nhiên phải được đảm bảo[r]
(4) Xuất phát từ cơ sở đó thì rõ ràng việc giải thích cụm từ hình sự hoá các giao dịch dân sự, kinh tế hoặc hình sự hoá các quan hệ dân sự, kinh tế bằng cách tổng hợp nghĩa của các cụm từ thành phần sẽ trở nên có vấn đề. Khi đó cụm từ "hình sự hoá các giao dịch dân sự<[r]
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu được giải quyết theo Điều 137 BLDS năm 2005, theo đó hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Trong trường hợp này, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả[r]
còn giá trị chứng minh nữa. Đồng thời nếu quy định thời hiệu khởi kiện với giaodịch xác lập do giả tạo có thể đưa đến sự mâu thuẫn với quy định tại Điều 247BLDS nếu vào thời điểm xác lập giao dịch các bên không biết hành vi xác lập giaodịch của mình là vi phạm pháp luật. Do vậy nhóm chúng em[r]
xác lập giao dịch dân sự đó đưa ra hoặc thoả thuận với nhau - Mục đích của giao dịch dân sự là các nhu cầu hay những lợi ích về mặt vật chất hay tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào một giao dịch dân sự - Đạo đức của xã hội là[r]
Khi tham gia giao dịch dân sự các chủ thê thê hiện ý chí cua mình nhưng ph.áituân thu các điểu kiện mà pháp luật cho phép, nếu không tuân thú düng các điề ukiện dó thì giao dịch trở thành vô hiệu. Cách quy định thứ hai dưa ra điều kiệncanh háo đê dẫn tới giao dịch[r]
Vợ chồng anh M có tạo lập được một ngôi nhà trong thời kì hônnhân, do cả hai vợ chồng đứng tên sở hữu. Đầu măm 2010 vợ chồng anhcó xích mích, mâu thuẫn với nhau do công việc của anh M thất bại, đờisống kinh tế khó khăn. Người vợ đã dùng mọi thủ đoạn đe dọa, gây sức épvề mặt tinh thần, buộc an[r]
Nội dung luận văn trình bày một số khái niệm về giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm quy định bắt buộc về hình thức. Mời các bạn tham khảo
Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực pháp luật, không làm phát sinh (hoặc không được pháp luật thừa nhận) quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên trong do vi phạm pháp luật. Theo các quy định từ điều từ điều 122 đến 134 BLDS 2005 thì một giao dịch dân sự được coi là vô hiệu khi không đ[r]
Ta có thể hiểu hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực pháp luật, không làm phát sinh (hoặc không được pháp luật thừa nhận) quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên trong do vi phạm pháp luật. Theo các quy định từ điều từ điều 122 đến 134 BLDS 2005 thì một giao dịch dân sự được coi là vô[r]
i bồi thường thiệt hại cho bên kia trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được (đ. 411 BLDS). 4.2.2. Vô hiệu từng phần : Khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các ph[r]
có năng lực hành vi dân sự ”Người ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng , bao gồm mọi chủ thể của quan hệ pháp luậtdân sự: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và nhà nước CHXHCN Việt Nam.1. Cá nhân:- Khả năng trong việc xác lập hoặc thực hiện một giao dịch dân sự p[r]
Chương 2: NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰKhái niệm và căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự;Các sự kiện pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ dân sự;Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự;Chuyển giao quyền yêu cầu - Chuyển giao[r]
8Luật thương mại 2005 không qui định các trường hợp vô hiệu nên áp dụng theo qui định của BLDS 2005 4.2. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu : 4.2.1. Vô hiệu toàn bộ : Khi tòan bộ hợp đồng không có giá trị thực hiện trong các trường hợp sau: a). Khi nội dung giao dịch vi phạm[r]
http://www.ebook.edu.vn BÀI II HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm, đặc điểm • 2. Ký kết, nội dung hợp đồng và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng 3. Các biện pháp chế tài và các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm 4. Hợp đồng vô hiệu và cách xử lý hợp đồng vô hiệu 5. Thời hiệu khiếu[r]