Xây dựng một hệ mật mã lai ghép dựa trên bài toán Logarit rời rạcXây dựng một hệ mật mã lai ghép dựa trên bài toán Logarit rời rạcXây dựng một hệ mật mã lai ghép dựa trên bài toán Logarit rời rạcXây dựng một hệ mật mã lai ghép dựa trên bài toán Logarit rời rạcXây dựng một hệ mật mã lai ghép dựa trên[r]
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA HỆ MẬT TRÊN BÀI TOÁN LOGARIT RỜI RẠC TRONG CHỮ KÝ SỐ. Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ thông tin và truyền thông đã có những bước tiến mang tính đột phá, trong đó phải kể đến sự phát triển của mạng Internet và mạng truyền số liệu.
Bài toán điều khiển được hệ phương trình rời rạc tuyến tính Bài toán điều khiển được hệ phương trình rời rạc tuyến tính Bài toán điều khiển được hệ phương trình rời rạc tuyến tính Bài toán điều khiển được hệ phương trình rời rạc tuyến tính Bài toán điều khiển được hệ phương trình rời rạc tuyến tính[r]
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC BẢNG BIỂU iv DANH MỤC HÌNH ẢNH v LỜI CẢM ƠN vi LỜI NÓI ĐẦU vii CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ẨN MÃ 1 1.1. Giới thiệu chung về ẩn mã 1 1.2. Khái niệm ẩn mã 3 1.3. Một số thuật ngữ cơ bản trong ẩn mã 3 1.4. Mô hình ẩn mã 3 1.5. Một số kỹ thuật ẩn mã cơ bản 4 1.5.1. Ẩn mã tro[r]
BÀI TẬP TOÁN RỜI RẠC---&0&---CHƯƠNG 5:CÂYCÂYGiảng viên : Nguyễn Mậu HânSinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Diệu HằngLớp : TinK30D* Bài 1:Vẽ tất cả các cây ( không đẳng cấu ) có:a) 4 đỉnh b) 5 đỉnh c) 6 đỉnhLời giải:a) b)c)* Bài 2:Một cây có n2 đỉnh bậc 2, n3 đỉnh bậc 3, ..., nk đ[r]
Lý thuyết về thang thời gian (time scale) được trình bày lần đầu tiên bởi Stefan Hilger vào năm 1988 trong luận án Tiến sĩ khoa học của ông (dưới sự hướng dẫn của Bernd Aulbach), nhằm mục đích thống nhất nghiên cứu các bài toán mô tả bởi các hệ liên tục và rời rạc. Cho đến nay đã có một số qu[r]
1. Luận án giới thiệu bài toán xác định quy luật biên phi tuyến trong quá trình truyền nhiệt nhiều chiều từ quan sát trên biên và bài toán xác định nguồn của phương trình với các hệ số truyền nhiệt phụ thuộc thời gian từ quan sát khác nhau.
Giáo trình trình bày hai phần cơ bản. Phần I trình bày lý thuyết tối ưu với thời gian rời rạc cho mô hình hữu hạn trạng thái và mô hình Borel. Phần mô hình hữu hạn trạng thái nhằm giúp cho bạn đọc nắm bắt được tư tưởng chính khi giải một bài toán điều khiển tối ưu vì nó không đòi hỏi các kỹ thuật ph[r]
MỘT SỐ BÀI TOÁN CỰC TRỊ TRONG TỔ HỢP.Chuyên ngành toán tổ hợp là một bộ phận quan trọng, hấp dẫn và lí thú của Toán học nói chung và toán rời rạc nói riêng. Nội dung của toán tổ hợp phong phú và được ứng dụng nhiều trong thực tế đời sống. Trong toán sơ cấp, tổ hợp cũng xuất hiện trong rất nhiều bài[r]
Vậy người B sau khi giải mã sẽ nhận được bản rõ x= 2571.4. Ưu nhược điểm của hệ mật mã Elgamal•Ưu điểm:Do được xây dựng từ bài toán logarithm rời rạc nên hệ mã khó tìm được các loagarithm rời rạcnếu p được chọn cẩn thận. Để khó tấn công p phải có ít nhất 150 chữ số và (p-1) phải có ít[r]
thụ. Từ đó phát huy tính tích cực, chủ động của HS nhằm đào tạo những ngườilao động sáng tạo được đặt ra trong ngành giáo dục từ cuỗi thập niên 60 của thếkỉ XX.- Phương pháp giúp HS tự khám phá, tự có tri thức, kĩ năng mới, không họckiểu thụ động là một trong các phương hướng của ngành giáo dục được[r]
phần 1 gồm 4 chuyên đề: CHUYÊN ĐỀ 1. KHẢO SÁT HÀM SỐ VÀ CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN CHUYÊN ĐỀ 2. PHƯƠNG TRÌNH, BẤT PHƯƠNG TRÌNH MŨ – LOGARIT CHUYÊN ĐỀ 3. PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC CHUYÊN ĐỀ 4: SỐ PHỨC
PHÂN DẠNG BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH LỚP 12. CHƯƠNG 1. ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ CỦA HÀM SỐ. 1. Xét tính đơn điệu của hàm số. 2. Cực trị của hàm số. 3. Gía lớn nhất, giá trị nhỏ nhất. 4. Tiệm cận của hàm số. 5. Khảo sát hàm số. 6. Những bài toán liên quan tới hàm số. CHƯƠNG 2. HÀM SỐ LŨY THỪ[r]
I. GIẢI TÍCH. a. Ứng dụng của đạo hàm. • Bài toán tìm giá trị lớn nhất nhỏ nhất của hàm số. b. Bài toán khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số và các bài toán liên quan. • Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số. • Bài toán viết phương trình tiếp tuyến. • Bài toán tương giao. c. Lũy thừa và l[r]
Tài liệu cung cấp các bài toán tích phân với nhiều lời giải khác nhau cho từng bài, qua đó sẽ giúp học sinh có cái nhìn đa chiều hơn, từ đó đúc kết được những cái hay, cái dở trong từng cách giải để rút kinh nghiệm cho bản thân và phát triển tư duy giải toán.