tri ph ó c ng b phớa phỏt.Mt s k thut iu ch v gii iu ch s dng bng truyn dn ln hn rng bng ti thiu cn thit truyn d liu nhng khụng tho món 2 yờu cucui trờn thỡ khụng phi l iu ch tri ph2.1.3 C s ca vic ra i h thng thụng tin tri ph2.1.3.1 Nhng hn ch ca k thut thụng thngTuy khụng ph nhn hai k th[r]
Chương I: Lý thuyết và các thông số của antenAnten trong hệ thống thông tin di động.1.1. Sự phát triển của kỹ thuật anten1.1.1. Lịch sử phát triểnSóng vô tuyến được phát minh ra vào năm 1861 khi Maxell (Đại học HoàngGia Luân đôn) đưa ra lý thuyết sóng điện từ. Hertz (Đại học Kar[r]
mang 5 MHz sử dụng cho đường lên và đường xuống, còn trong mô hình TDD sóng mang 5 MHz chia xẻ theo thời gian giữa đường lên và đường xuống. - WCDMA hỗ trợ hoạt động không đồng bộ của các trạm gốc, do đó dễ dàng phát triển các trạm gốc vừa và nhỏ. - WCDMA sử dụng tách sóng có tham chiếu đến sóng man[r]
được.Mạng tự tối ưu hóaNgày nay các hệ thống thông tin di động tế bào ngày càng được tập trungvàviệc đưa thêm các node vào mạng sẽ gây tốn kém về tài chính và thời gian.Một tínhnăng đang được xem xét của LTE –Advanced là khái niệm “Mạng tự tối ưu hóa”(Self Optimizing Network –SO[r]
1.4.1 Tổng quan Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 được xây dựng với mục đích cung cấp cho một mạng di động toàn cầu với các dịch vụ phong phú bao gồm thoại, nhắn tin, Internet và dữ liệu băng rộng. Tại Châu Âu hệ thống thông tin di động <[r]
tần số. Chúng sử dụng tần số 450 hoặc 900 Mhz. Vùng phủ sóng của nó chỉởmức quốc gia và phục vụđược vài trăm thuê bao. Hệ thống lớn nhất ở Anh làTACS đạt hơn một triệu thuê bao vào năm 1990.Giai đoạn thứ tư: Từđầu những năm 1980, sau khi các hệ thống NMT đã hoạtđộng thành công thì nó c[r]
CH ƯƠ NG 2 CÁC K Ỹ THUẬT Đ I ỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ TH ỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ 3 UMTS 2.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG Vì trong một mạng WCDMA rất nhiều người sử dụng cùng hoạt động trên [r]
Tổn hao cáp và bộ lọc máy phát BS (dBm) -2 Hệ số tích cực thoại 67% Hệ số tái sử dụng tần số 0,65 Độ rộng băng tần (MHz ) 5 Bảng 4.1 Quỹ đường truyền cho tham khảo cho dòch vụ thoại 12,2 Kbps Chương 4: Kết quả tính toán và mô phỏng www.4tech.com.vn Trang 62 Máy phát MS Hệ số khuếch đại an[r]
Kĩ thuật đa truy nhập là nói đến các kĩ thuật cho phép một số trạm trên cùng một mạng trao đổi thông tin qua một điểm nút mà vệ tinh là đại diện. Chuyển tải thông tin giữa một số trạm mặt đất nghĩa là phải thiết lập 1 tuyến nối giữa 2 trạm trên cùng 1 kênh vệ tinh Ở phần này chúng ta sẽ tìm hiểu cá[r]
I9) gc khiến c† cho nh ni) SỂHe]T.9)] bị thiệt hại về kinh tí. NI đề an ninh bảo mật trở nín quan trọng To ï 3-1 fe]Ï9) -hết, vă trở. thănh. vđn đề cập bâch đối với câc nhă khai thâc — cung cấp dịch vụ di động.
như: điện thoại di động, điện thoại cố định, máy tính xách tay, PC, máy in, thiết bị định vị dùng GPS, máy ảnh số, và video game console.–Bluetooth được phát triển đầu tiên bởi Ericsson (hiện nay là Sony Ericsson và Ericsson Mobile Platforms), và sau đó được chuẩn hoá bởi Bluetooth Special In[r]
giao diện phổ biến trong mô hình OSI: giao diện vô tuyến giữa MS và BTS, giaodiện A giữa MSC và BSC và giao diện A-bis giữa BTS và BSC.y Đài vô tuyến gốc BTS : Một BTS bao gồm các thiết bị phát thu, anten và xửlý tín hiệu đặc thù cho giao diện vô tuyến. Có thể coi BTS là các modem vô tuyếnphức tạp c[r]
“Chương 2: Quá trình phát triển từ GSM lên 3G”. Chương này giới thiệuquá trình phát triển hơn nữa của hệ thống thông tin di động lên thế hệ 2.5G làm tiềnđề cho sự phát triển lên 3G sau này.“Chương 3: Hệ thống thông tin di động thế hệ<[r]
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 3G ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người về các dịch vụ số liệu tốc độ cao như: điện thoại thấy hình, video streaming, hội nghị truyền hình, nhắn[r]
dung lượng và băng thông của các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai. Sự ra đời của hệ thống di động thứ ba với các công nghệ tiêu biểu như WCDMA hay HSPA là một tất yếu để có thể đáp ứng được nhu cầu truy cập dữ liệu, âm thanh, hình ảnh với tốc độ cao[r]
1313LỜI NÓI ĐẦU----------@----------Thông tin di động số đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thế giới với những ứng dụngrộng rãi trong các lĩnh vực thông tin, trong dịch vụ và trong cuộc sống hằng ngày. Các kĩ thuật khôngngừng được hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của người tiêu dù[r]
Trong hơn một thập kỷ qua, thế giới đã chứng kiến sự thành công to lớn của mạng thông tin di động thế hệ thứ hai 2G. sự thành công của mạng 2G là do dịch vụ và tiện ích mà nó mạng lại cho người dùng, tiêu biểu là chất lượng thoại và khả năng di động.Tiếp nối thế hệ thứ 2, mạng thông tin di động thế[r]
nhưng nhu cầu truyền số liệu tăng lên đòi hỏi các nhà khai thác mạng phải nâng cấprất nhiều tính năng mới cho mạng và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên cơsở khai thác mạng hiện có; nó đã khởi đầu cho một quá trình phát triển mạnh mẽ.Sau đó hệ thống 1G nhanh chóng được thay thế[r]
thông tin di động mặt đất tương lai – Future Public Land Mobile TelecommunicationsSystem (FPLMTS). Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ thống thông tin di động củamình thành Hệ thống thông tin di động toàn cầu cho năm 2000 – International Mobile[r]