xơ động mạch, bệnh van tim, tăng huyết áp. Rung nhĩ có thể hết khi bình giáp, tuy vậy một số bệnh nhân rung nhĩ còn tồn tại cả khi đã bình giáp, nếu sau 4 tháng bình giáp mà rung nhĩ còn tồn tại thì rất khó có khả năng điều trị trở về nhịp xoang được. . Hội chứng suy vành: Tăng cung lượng tim[r]
U tuyến yên tiết TSH Ung thư giáp di căn Ung thư buồng trứng tiết thyroxin (struma ovarii) U tế bào nuôi (HCG hoạt hoá receptor TSH) Tuyến yên kém nhạy với hormone tuyến giáp Thu nhận hormone giáp ngoại sinh (thyrotoxicosis factilia) hay ăn nhiều iode Thuốc: Thuốc chứa iode: Amiodarone (chứa iode 37[r]
được nhiều người công nhận: 1. Thuyết rối loạn điều chỉnh thần kinh nội tiết của trục dưới đồi-tuyến yên- tuyến giáp: Các yếu tố bệnh căn nói trên tác động làm rối loạn điều chỉnh tiết TRH(Thyreo Releasing Hormone) của vùng dưới đồi,chất này kích thích vùng thuỳ trước tuyến yên tăng tiết TSH(Thyr[r]
- Ngày nay bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ có thể định lượng nồng độ các tự kháng thể kháng thụ thể TSH (TRAb) trong huyết thanh. - Siêu âm: tuyến giáp to, mật độ đều. 5. Tiến triển và biến chứng Nếu được chẩn đoán sớm, điều trị đúng diễn biến thường khả quan. Tuy nhiên vẫn có trường hợp[r]
Bệnh Basedow (Kỳ 2) ThS. Nguyễn Ngọc Châu + Rung nhĩ: là một biến chứng có thể gặp trong nhiễm độc giáp. Khác với rung nhĩ do các bệnh tim mạch, rung nhĩ do cường chức năng tuyến giáp lúc đầu chỉ là kịch phát trong thời gian ngắn sau đó tái phát nhiều lần trở nên thường xuyên. R[r]
Bệnh Basedow, bao giờ cần mổ? Năm 1835, bác sĩ người Mỹ Robert James Graves đã mô tả một loại bệnh bao gồm các triệu chứng tăng chuyển hóa, bướu giáp lan tỏa và lồi mắt. Một thời gian sau, vào năm 1840, Karl Aldoph Von Basedow đã nghiên cứu đầy đủ về bệnh này và t[r]
bình thường, FT3 tăng (cường giáp T3) hoặc chỉ có TSH giảm, còn FT4 và FT3 bình thường (cường giáp dưới lâm sàng). Xét nghiệm tìm kháng thể của receptor thyrotropin (TSIs) luôn cho kết quả dương tính. Sự hiện diện của TSIs khẳng định chẩn đoán bệnh Basedow. Các kháng thể khác như kháng[r]
Bệnh basedow và cách điều trị Basedow là một bệnh lý của tuyến giáp với triệu chứng điển hình là bướu cổ, lồi mắt và rối loạn tim mạch. Dùng tia phóng xạ là một trong những liệu pháp hiệu quả để chữa trị bệnh này. Các triệu chứng lâm sàng của basedow được khái q[r]
- Rối loạn tiêu hoá: ít gặp và thường chỉ thoáng qua. Hội chứng hoàng đản thường là do tắc mật trong gan hoặc viêm gan (thực tế rất hiếm gặp, có thể xảy ra ở những bệnh nhân thể trạng yếu). Nếu có hội chứng hoàng đản nên thay bằng liệu pháp iod, dung dịch lugol tạm thời hoặc vĩnh viễn. + Chốn[r]
Biến chứng của bệnh Basedow 1. Cơn cường giáp cấp (cơn bão giáp trạng). Đây là một cấp cứu nội khoa rất nặng, tỷ lệ tử vong cao. Thường xảy ra đột ngột ở bệnh nhân cường giáp không được chẩn đoán và điều trị kịp thời hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán cường giáp nhưng có những yếu tố ngu[r]
Ðể hết lồi mắt sau bệnh Basedow Cho đến nay, nhiều người vẫn tin rằng lồi mắt chỉ là một triệu chứng của bệnh Basedow. Nếu đúng như vậy thì khi bệnh khỏi triệu chứng cũng phải hết. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng người ta thấy rất nhiều trường hợp bệnh nhân đã đượ[r]
Basedow có thể thuyên giảm do tác dụng của hoóc-môn sinh dục nữ. Nhưng cũng có những nghiên cứu khác lại cho thấy bệnh trở nên nặng hơn, nhất là những bệnh nhân bị suy tim do biến chứng của bệnh. 3Ở những bệnh Basedow có thai hoặc mong muốn có thai, tuy thuốc điề[r]
viên có kinh nghiệm, hai biến chứng này có tỉ lệ rất thấp (dưới 1%). Cắt tuyến giáp gần trọn hay trọn có tỉ lệ tổn thương thần kinh quặc ngược và suy cận giáp cao hơn cắt tuyến giáp bán phần. 4-Chẩn đoán và điều trị cơn bão giáp: 4.1-Nguyên nhân: o Bệnh Basedow, chưa được chẩn đoán và[r]
Nếu tình trạng bình giáp được duy trì liên tục trong suốt thời gian điều trị, sau 18 đến 36 tháng có thể ngừng. Kết quả điều trị: 60-70% khỏi bệnh, 30-40% bị tái phát sau khi ngừng điều trị vài tháng. Điều trị thời gian quá ngắn, hoặc không liên tục thường là nguyên nhân tái phát của bệnh<[r]
nhanh kiểu Bouveret, nhịp nhanh trên thất có thể gặp. Đa số là nhịp nhanh xoang song có thể loạn nhịp dưới dạng ngoại tâm thu nhĩ hoặc thất. Tình trạng tim tăng động được biểu hiện bằng mạch căng, nảy giống như trong hở van động mạch chủ, rõ nhất là đối với động mạch cảnh và động mạch chủ bụn[r]
BASEDOWTS. BS. Đỗ Trung Quân MỤC TIÊU: 1. Nêu được khái niệm, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, cơ chế bệnhsinh của bệnh Basedow2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 3. Nêu được thể lâm sàng, chẩn đoán phân biệt và các biến chứng củaBasedow 4. Trình bày được đầy đủ các phư[r]
§ Rụng tóc § Rối loạn kinh nguyệt § Tiêu chảy § Nóng nảy, bức rứt § Liệt chu kỳ do hạ kali huyết tương o Bệnh lý mắt: Hình 2- Bệnh lý mắt trong bệnh Basedow § Lồi mắt § Mất đồng vận mi trên-nhãn cầu § Mí trên bị co rút § Nhìn đôi (tổn thương thần kinh vận nhãn) § Suy giảm thị lực (tổn[r]
Bệnh Basedow (Graves’ disease) TS. Nguyễn Thế Dân - Bệnh Basedow là bệnh cường chức năng tuyến giáp với đặc điểm là quá sản lan toả các nang tuyến và tăng chế tiết hormon (T4, T3). - Biểu hiện lâm sàng: người gày, bướu cổ, mắt lồi, mạch nhanh, tay run, hay hồi hộp[r]
Chuẩn bị trước mổ: tốt nhất nên điều trị nội khoa đạt bình giáp trước khi phẫu thuật.Theo dõi sau mổ: theo dõi mỗi 4 - 6 tuần để phát hiện suy giáp hoặc cường giáp trở lại.Lưu ý có thể có suy giáp nhẹ tự hồi phục trong vòng 4 - 6 tuần. Suy phó giáp khoảng3%, liệt dây thần kinh quặt ngược vì thế đòi[r]