2+ trong cấu trúc hóa học của chlorophyll. Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra pH dịch chlorophyll trước khi tiến hành đo độ hấp thu, kết quả được ghi nhận ở bảng 3. Với mẫu đối chứng, pH dịch chlorophyll là 5.5. Theo những nghiên cứu trước đây (R. J. Porra, 2002), chlorophyl[r]
Khảo sát tỉ lệ chiết trong dung môi etanol trong thời gian tối ưu tìm ra tỉ lệ rắn lỏng tối ưu cho quá trình tách chiết dầu nghệ bằng phương pháp ngâm chiết + Chưng cất thu tinh dầu tron[r]
- - Quá trình thao tác với mẫu máu cần phải lưu ý đeo găng tay để tránh bệnh truyền nhiễm lâyqua tiếp xúc.- - Quá trình tách chiết sẽ dễ dàng và chất lượng ADNDNA sẽ tốt hơn nếu lấy máu tươi. Máu đãchống đông không được bảo quản ở tủ lạnh sâu vì sẽ bị vỡ hồng cầu ảnh hưởn[r]
. Đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để xây dựng các hàm mục tiêu mô tả sự ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ (nhiệt độ, thời gian, nồng độ HCl) đến quá trình chiết chất màu anthocyanin. Bằng phương pháp tối ưu đa mục tiêu với chuẩn tối ưu tổ hợp R đã xác định được điều[r]
paracazein có khả năng kết tủa trong môi trường sữa có đủ nồng độ Ca2+ Nguồn thực vật : Nguồn vi sinh vật : Vi khuẩn : Lượng protease được sản xuất 59% lượng enzyme sử dụng Bacillus subtilis, B. mesentericus, B. thermorpoteoliticus và một số giống thuộc chi Clostridium . . Nấm : Aspergi[r]
➧0,85Bảng 4 cho thấy, hàm lượng chlorophyll trong phần đẩy nhanh quá trình oxy hóa chlorophylllá mướp là khoảng 4,31 mg/g, tương đương với trong nguyên liệu (Putra & ctv., 2017).lá dứa (là loại lá có hàm lượng chlorophyll caophổ biến, thường được dùng để tạo màu trongchế[r]
etylaxetat thì tanin chuyển vào tướng etylaxetat. Cất loại etylaxetat thu được tanin rắn. Chúng tôi tiến hành tách tanin rắn từ dung môi nước và dung môi nước - etanol, kết quả đo IR cho thấy thành phần tanin trong 2 mẫu tương đương nhau. Kết hợp với các điều kiện tối ưu[r]
Điều này rất có ý nghĩa trong chế biến tôm và nghiên cứu ứng dụng enzyme protease của đầu tôm trong công nghệ thực phẩm cũng như các ứng dụng khác của protease. pH: pH cũng là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hoạt tính enzyme, mỗi enzyme có m[r]
3,210. Đổi sang biến thực: Z1R = 51oC; Z2R = 56 phút ; Z3R = 0,41 N Như vậy theo tính toán từ các mô hình thống kê thực nghiệm (12), (13) điều kiện chiết tách anthocyanin từ quả dâu đảm bảo cho chuẩn tối ưu tổ hợp R đạt cực đại ứng với nhiệt độ - 51oC , thời gian chiết –[r]
0C, thời gian: 6h, tỉ lệ rắn lỏng: 1/7. + NaOH: Nồng độ 0,5 M, tỉ lệ rắn lỏng 1/16, thời gian 5 giờ, tại nhiệt độ 800C + KOH: Nồng độ 0,5 M Ứng dụng thành công phẩm màu annatto nhuộm màu hạt dưa và tạo màu cho bò khô. B. Kiến nghị Annatto là phẩm màu tự nhiên có ý nghĩa rất lớn trong nhuộ[r]
Báo cáo này trình bày kết quả phân tích đa dạng di truyền bằng kỹ thuật chỉ thị phân tử RAPD và cpSSR đối với một loài cây rừng có tiềm năng của nước ta là loài Giổi xương từ các nguồn giống được thu tại Việt Nam và Trung Quốc, góp phần làm tăng nền tảng di truyền của loài phục vụ trồng rừng[r]
Phyllanthus watsonii và Phyllanthus amarus đều có tác dụng ức chế sự di căn của dòngtế bào ung thư phổi A549 và dòng tế bào ung thư vú MCF-7, bằng cách kích hoạt quátrình apoptosis (Lee và cộng sự 2011).[13] IC 50 của cao chiết methanol của các loài trên cógiá trị khoảng 50 – 180 µg/ml, và củ[r]
chúng tôi kiểm tra các kiểu ñột biến thông dụng nhất liên quan ñến sự kháng INH, RIF và EMB. ðó là các kiểu ñột biến ở codon 315 trên gene katG: AGCACC (Ser315Thr); codon 516 trên gene rpoB: GACGTC (Asp516Val) và codon 306 trên gene emb: ATG GTG, CTG, ATA, ATC hoặc ATT (Met306Val hoặc Leu hoặc Il[r]
là các chất có khả năng tạo phức); Dung dịch NH4NO3 1M (đại diện cho nhóm chất chiết rút là các muối trung hoà). Tỷ lệ đất / dung dịch chiết rút là 10g/100 ml, thời gian lắc là 1h. - Khảo sát E1/2 của Cd(II) trong dung dịch nền đệm axetat (pH=4,6) và nền HCl có pH[r]
identified as 40 mg/1 kg of food. This result has shown that the minimum detectable limit is equivalent to turmeric paper. As for sensitivity, when testing on a number of food materials, the similar results were also been obtained. Keywords: Anthocyanin, pigment, Hibiscus, borax, paper indicator. 7[r]
Bƣớc 10: Rửa tủa trên bằng cách cho 500µl ethanol 70% lạnh vào mỗi eppendorf, ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút ở 40C. Hút bỏ dịch nổi, thu lấy kết tủa và làm khô bằng cách úp ngƣợc trên giấy thấm. Bƣớc 11: Cho 40µl TE vào mỗi eppendorf để hòa tan kết tủa. Bƣớc 12: Hút 4µl chạy điện di trê[r]
w.chemvnðộng học phân tử sinh học ñược nghiên cứu ñể tìm hiểu chức năng ñầy ñủ củaprotein trong tế bào sống. Một vài thí nghiệm ñã ñược tiến hành trong môi trường tếbào và môi trường nhân tạo. Trong thí nghiệm này, enzyme PGK ( photpho glyceratkinase) ñược nghiên cứu bằng cách ñ[r]
ĐỀ CƯƠNG MÔN CHUYÊN NGÀNH I. Xử lý mẫu: 1. Các kỹ thuật chiết 1.1. Nguyên tắc chiết Chiết là dựa trên cơ sở sự phân bố (hay hoà tan) khác nhau của chất phân tích vào trong hai pha (2 dung môi) không trộn lẫn vào nhau. Tức là các chất phân tích tan tốt trong dung môi này, nhưng lại không tan tốt tron[r]
gen DYZ1 và DYZ2. DYZ là chỉ sự nhắc lại trên NST Y, số 1 và 2 để chỉ trình tự phát hiện ra. DYZ 1 có kích thớc 3,4kb với 5 nucleotit đợc lặp lại TTCCA (khoảng 3000 bản lặp lại) còn DYZ 2 thì có 2000 bản lặp lại. Do vậy ngời ta lợi dụng tính chất này để xác định NST Y bằng kỹ thuật PCR khi khó xác đ[r]