Trà tr ừ ng giúp nhu ậ n ph ế hóa đờ m Trà xuyên b ố i h ạ t c ả i: Xuyên bối mẫu 15g, hạt cải 15g. Hai thứ tán thành bột, pha nước sôi hoặc nấu nước uống thay chè. Công dụng: Nhuận phế hoá đờm, giáng khí trừ ho bình suyễn, chữa các chứng ho do viêm phế quản mạn, đờm nh[r]
Ho do viêm phế quản là chứng thường gặp, nhất là trong mùa thu - đông. Theo y học cổ truyền, bệnh được chia làm hai thể cấp tính và mạn tính. Nguyên nhân do phong hàn, phong nhiệt và khí táo. Phong hàn, phong nhiệt xâm nhập vào cơ thể sinh viêm, nhiễm khuẩn[r]
nhi ệm vụ dẫn khí từ mũi họng đến phế nang. C òn g ọi là khí đạo hay cây khí phế qu ản. Viêm ph ế quản cấp l à tình tr ạng vi êm nhi ễm cấp t ính niêm m ạc cây khí ph ế quản. Thường tiến triển tự nhi ên h ết, hoặc cuối cùng sau điều trị sẽ l ành h ẳn
- Các chất tiết của phế quản hay còn gọi là đàm, có 2 tính chất quyết định khả năng được bài tiết ra ngoài: đó là tính nhầy (vicosity) và tính đàn hồi (elasticity). Tính chất này có liên quan đến thành phần của các acid mucine và IgA tiết ra và thay đổi tùy trạng thái bệnh[r]
này có thể để lại di chứng bại liệt, liệt chi hoặc liệt các dây thần kinh sọ não hoặc rối loạn sự phối hợp vận động. Những biến chứng nguy hiểm Biến chứng trong bệnh VNNBB cũng rất nặng nề như viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm phế quản - phổi do bội nhiễm vi khu[r]
viêm thanh qu ản mạn tính … - Ho khan hay ít đờm, đờm dính, ngứa họng, tiếng nói kh àn, m ạch nhỏ, chất lưỡi đỏ, ít rêu (Ph ế âm hư, tân dịch bị giảm). - N ếu âm hư nặng, tân dịch bị giảm sút nhiều dẫn đến hư hỏa bốc l ên gây s ốt về chiều, hai g ò má đỏ, khát nước, trong đờm có lẫn má[r]
Bệnh suyễn là tình trạng viêm mạn tính của đường dẫn khí. Đường dẫn khí bị viêm kinh niên sẽ trở nên nhạy cảm, tăng đáp ứng. Mỗi khi gặp các tác nhân kích thích sẽ gây ho, khò khè, khó thở và nặng ngực, đặc biệt là ban đêm hoặc sáng sớm.
Xác định tỉ lệ nhiễm trùng đi kèm và thứ phát trong viêm tiểu phế quản; tỉ lệ sử dụng kháng sinh, loại kháng sinh và thời gian trung bình trong nhóm viêm tiểu phế quản có bằng chứng nhiễm trùng (BCNT) và không có bằng chứng nhiễm trùng; phân tích các yếu tố làm gia tăng tỉ lệ sử dụng kháng sinh tron[r]
CH Ỉ ĐỊNH <=""> Điều trị hen tim và hen phế quản, viêm phế quản co thắt, viêm phế quản mạn, suy tim mất bù, khó thở kịch phát ban đêm, đau thắt ngực khi gắng sức, bloc nhĩ-thất kháng với atropin phát triển trên cơ sở thiếu máu cục bộ[r]
CHỈ ĐỊNH Điều trị hen tim và hen phế quản, viêm phế quản co thắt, viêm phế quản mạn, suy tim mất bù, khó thở kịch phát ban đêm, đau thắt ngực khi gắng sức, bloc nhĩ-thất kháng với atropin phát triển trên cơ sở thiếu máu cục bộ, làm tạm ngưng tác dụng của dipyridamol[r]
h ọng v à luôn mu ốn ho. Viêm ph ế quản khó thở nhiều: hen cũng có thể biểu hi ện dưới dạng một vi êm ph ế quản khó thở. Khi khó thở v à ho, nhi ều dịch tiết ra v à không gi ống như hen kinh điển, bắt đầu v à k ết thúc không đột ngột
chỉ số bạch cầu tăng trong máu. Thể tắc nghẽn mạn tính và nhày mủ nên chọn kháng sinh mạnh, phổ rộng ngay. Ưu tiên 2 nhóm: cephalosporin thế hệ 2, 3 và macrolid: rovamyxin, roxithromixin. Thuốc long đờm: acemux, bisolvon. Nếu phế quản tắc nghẽn, khó thở, sử dụng: Giãn phế quản: salbutamol[r]
TRANG 2 SEN CẠN CÓ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG SAU ĐÂY: Chữa bệnh hoại huyết; các rối loạn của phế quản và phổi như ho, cảm lạnh, viêm phế quản mãn tính; chữa các bệnh của thận như viêm [r]
Các yếu tố khác có liên quan với tăng nguy cơ mắc bệnh viêm tiểu phế quản, hoặc làm viêm tiểu phế quản nặng hơn, bao gồm: Trẻ không được bú mẹ, do đó không được thừa hưởng các chất miễn [r]
Ng ườ i ta khó xác đị nh t ầ n su ấ t c ủ a tâm ph ế m ạ n; t ừ sau 50 tu ổ i, tâm ph ế m ạ n là b ệ nh tim m ạ ch đứ ng hàng th ứ ba th ườ ng g ặ p nh ấ t sau b ệ nh tim thi ế u máu và t ă ng huy ế t áp. B ệ nh th ườ ng th ứ phát sau b ệ nh ph ế qu ả n m ạ n t ắ c ngh ẽ n. Th ậ t v ậ y ở[r]
VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP I. GIỚI THIỆU: Viêm tiểu phế quản, một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới, ảnh hưởng cơ bản đến đường dẫn khí nhỏ (tiểu phế quản), là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ khiến trẻ phải nhập viện. II. ĐỊNH NGHĨA: Viêm tiểu phế quản:là tình trạng viêm phế quản nhỏ, thường gặp ở trẻ dưới[r]
nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổinghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổinghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổinghiên cứu đ[r]
viêm phế quản mạn, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm phế quản dị ứng nặng, viêm da dị ứng, phản ứng quá mẫn với thuốc và vết côn trùng đốt, cắn), các bệnh máu (giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết), ung thư, tiêu hóa, hội chứng thận hư và[r]
TRANG 3 Điều trị các rối loạn của sự tiết phế quản, chủ yếu trong các bệnh phế quản cấp tính như viêm phế quản cấp tính và giai đoạn cấp tính của các bệnh phổi-phế quản mạn tính.. CHÚ Ý [r]
viêm thì amidan c ũng có thể bị áp -xe. B ệnh áp - xe amidan thường gặp l à áp-xe quanh amidan. Áp- xe quanh amidan có nguy cơ làm lan toả tổ chức vi êm ra các vùng xung quanh như vùng cổ, trung thất. Nếu vi êm amidan do vi khu ẩn li ên c ầu nhóm A (S. pyogens) thì s ẽ có nguy cơ gây t[r]