Sảy thai liên tiếp: Ám ảnh nặng nề Nhiều phụ nữ nhìn nhận sự cố sảy thai lần đầu như là một điều không tốt cho triển vọng sinh sản của mình sau này. Lỗi hệ thống cơ thể Theo các bác sĩ sản khoa, sự cố sảy thai lập lại 3 lần liên tiếp chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 3%. Vì loại sảy thai ngẫu nhiên hay[r]
• Dịch ối thay đổi tuỳ thuộc chủ yếu vào sự bài tiết của màng ối, sự thẩm thấu của thành mạch và nước tiểu của thai nhi. Trong vòng một giờ có khoảng 350 - 375 ml nước ối được thay đổi. 2. NGUYÊN NHÂN • Nói chung đa ối là do sự sản xuất quá mức nước ối hoặc do rối loạn tái hấp thu của nước ối. Có nh[r]
Tìm hiểu về đái tháo đường type 1 Tế bào sản xuất insulin Đái tháo đường type 1 là gì? Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 còn gọi là bệnh ĐTĐ phụ thuộc insulin hay bệnh ĐTĐ tự miễn, có nghĩa là cơ thể tiêu diệt các tế bào sản xuất insulin của chính mình. Nói cụ thể hơn, tuyến tụy sản xuất không đủ in[r]
Điều hoà thân nhiệt cho thai nhi.Thai cử động tự do trong tử cung.Trao đổi nước, điện giải giữa thai nhi và mẹ.Giúp cho sự bình chỉnh của thai nhi.Giúp xoá mở cổ tử cung.Dịch ối thay đổi tuỳ thuộc vào :Sự bài tiết của màng ốiSự thẩm thấu của thành mạch Nước tiểu của thai nhi. Trong vòng một giờ[r]
thư. Một test áp dụng trong sàng lọc ung thư phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Không cho kết quả âm tính giả nghĩa là không được bỏ sót quá nhiều các trường hợp ung thư. - Không cho kết quả dương tính giả nghĩa là trong trường hợp bạn không bị ung thư nhưng test lại cho kết quả ngược lại. -[r]
Khi cho kháng thể đặc hiệu phản ứng với kháng nguyên hòa tan ở liều lượng chuẩn thì xuất hiện kết tủa có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phản ứng này được dùng để phát hiện kháng nguyên, khi đã có sẳn kháng thể 6.3.Phản ứng ngưng kết Ở phản ứng kết tủa đòi hỏi kháng nguyên hòa tan, còn[r]
chuyển từ bên ngoài do truyền kháng huyết thanh 1.4. Chất sinh miễn dịch và kháng nguyên: Bất kỳ một chất nào khi đưa vào cơ thể động vật ở điều kiện thích hợp gây ra đáp ứng MD đều được gọi là chất sinh miễn dịch. Bất cứ chất nào khi gắn với thành phần đáp ứng miễn dịch ( kháng thể hoặc tế[r]
da, hậu quả tạo nên các bóng nước trên da.Các phức hợp miễn dịch và hệ bổ thể.Khi trong dòng máu có nhiều kháng thể bao lấy kháng nguyên, các phức hợp này tạo thành hệ thống rào cản rộng lớn gọi là phức hợp miễn dịch. Các phức hợp miễn dịch trở nên gây hại khi chúng tụ lại và khởi phát viêm t[r]
nhiều nhân và hậu quả là tế bào sẽ bi trương to và vở ra. 959.2 MIỄN DỊCH HỌC Tính miễn dịch là khả năng bảo vệ của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài. Các tác nhân gây bệnh có thể là các yếu tố truyền nhiễm bệnh như vi sinh vật, côn trùng, ký sinh trùng và các protein lạ gây độc c[r]
- Lấy máu buộc garo quá chặt gây toan tổ chức tại chỗ. - Tan máu do bơm phụt máu vào ống nghiệm quá mạnh. - Tăng tiểu cầu > 700.000/mm3. 3. Miễn dịch. Có nhiều phương pháp, hiện nay thường được dùng: 3.1. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescence): dùng kháng thể tương ứng đượ[r]
phát hiện bất thường càng sớm càng tốt. Tùy vào mức độ nguy hiểm của bất thường ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi mà bác sĩ sẽ có biện pháp xử trí phù hợp. Bất thường xuất phát từ vị trí bám của bánh nhau. Vị trí bám thuận lợi nhất của bánh nhau là đáy tử cung nơi có nhiều mạch máu[r]
- Lấy máu buộc garo quá chặt gây toan tổ chức tại chỗ. - Tan máu do bơm phụt máu vào ống nghiệm quá mạnh. - Tăng tiểu cầu > 700.000/mm3. 3. Miễn dịch. Có nhiều phương pháp, hiện nay thường được dùng: 3.1. Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescence): dùng kháng thể tương ứng đượ[r]
biểu mô còn lại thường to ra và bào tương chuyển thành ưa Axit (các tế bào Hỹrthle hoặc Askanazy). - Tổ chức xơ phát triển mạnh thay thế cho tổ chức nhu mô tuyến giáp bị tổn thương. 3. Triệu chứng chẩn đoán: a) Triệu chứng lâm sàng: + Bướu giáp to: - Thường chỉ to vừa phải. Có thể to lan toả nhưng c[r]
• Kháng thể đơn dòng được sử dụng rộng rãi trong các phân tíchsinh học và chữa bệnh. Ngày nay, các kháng thể đơn dòng đãđược ứng dụng nhiều trong chẩn đoán và điều trị.142. Công nghệ sản xuất kháng thể đơn dòng• Để sản xuất kháng thể đơn dòng, các tế bào bạch cầulymphocyt[r]
Phần lớn do tổn thương thực thể ở tử cung, u xơ tử cung, polype tử cung, lạc nội mạc tử cung tại cơ tử cung làm tử cung không co bóp được, niêm mạc tử cung khó tái tạo nên khó cầm máu. Cũng có thể do tử cung kém phát triển.Cường kinh cơ năng ít gặp hơn.- Điều trị+ Trẻ tuổi:Tử cung co bóp kém: Thuốc[r]
stress. Trong qua strình vận chuyển gia súc, để tránh các stress người ta cần tiêm những thuốc an thần, để hạn chế khả năng tiếp nhận các kích thích, gây nên các phản ứng stress. 5.Phản ứng miễn dịch-MD MD-immunity là trạng thái là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bện[r]
(huyết thanh của 20 con thỏ) để 60 phút. Đọc kết quả: tính xem huyết thanh của bệnh nhân giết được bạch cầu của bao nhiêu người. - Nếu giết được bạch cầu của 2 người ta có 2/20 = 10%. - Nếu giết được bạch cầu của 4 người ta có 4/20 = 20%. Nếu £ 20% là tốt, ghép được. Nếu độ tiền mẫn cảm cao >[r]
sinh với mục ñích phát hiện bất thường thai nhi ngay từ khi thai còn ở trong tử cung. Siêu âm là một biện pháp phát hiện dị tật hình thái thai nhi có hiệu 2 quả cao. Gần ñây, các xét nghiệm chất chỉ thị trong máu mẹ từ 15 - 20 tuần (test bộ ba gồm 3 chất AFP, hCG, uE3) có hiệu quả cao ñặc bi[r]
quốc tế TSH/ngày, trong 3 - 6 ngày, sau đó đo lại. . Đánh giá: Bình thường, độ cố định ở thời điểm giờ thứ 24 của lần đo sau tăng lên 20 - 50% so với cùng thời điểm của lần đo thứ nhất, hoặc định lượng T4 trước và sau tiêm TSH. Bình thường T4 tăng khoảng 50% so với giá trị lúc đầu. 3.2.3. Một số xét[r]
trong nước tiểu cho thấy bệnh đang tiến triển. Trong các đợt bộc phát thường thấy các triệu chứng của hội chứng cầu thận cấp, hội chứng thận hư và suy thận tiến triển. Xét nghiệm sinh thiết thận cần thiết để quyết định chẩn đoán cũng như tiên lượng bệnh. Rối loạn huyết học Các rối loạn về huyết học[r]