Xử trí ban đầu khi bị bỏng Tùy từng loại mà ta có cách xử trí ban đầu nhằm mục đích giảm nhẹ tổn thương bỏng, giảm đau, phòng chống sốc bỏng và các biến chứng của sốc bỏng, của tổn thương bỏng và bệnh bỏng bao gồm các bước: - Bình tĩnh: Dập tắt lửa cháy, cắt cầu chì, nguồn điện, cởi bỏ[r]
b. Nguyên tắc thay băng: - Đảm bảo vô khuẩn: + phải thay băng ở các buồng băng vô khuẩn. + Nhân viên thay băng phải mặc quần áo, mũ công tác, đeo khẩu trang đã hấp, rửa tay theo qui định vô khuẩn, đi găng tay đã hấp. + Dụng cụ, phương tiện, vật liệu thay băng đều được tiệt khuẩn. + Người bệnh: t[r]
· Có chất xuất tiết từ vết thương. · Mùi khó chịu, hôi thối bốc ra từ vết thương. · Vết đỏ từ ngoạI vi vào trung tâm vết thương. · Hạch sưng · Vết thương lâu lành hoặc không lành. XỬ TRÍ VẾT THƯƠNG NHIỄM TRÚNG 1. Che vết thương bằng một miếng gạc vô[r]
chứng minh tác dụng giảm đau, ức chế tính thấm thành mao mạch, giảm phù nề bỏng của nước sạch lạnh. Nhưng việc ngâm vùng bị bỏng trong nước sạch lạnh phải được thực hiện trong 30 phút đầu tiên (nhất là trong 10 phút đầu tiên) thì mới có kết quả tốt. Sau khi đã ngâm lạnh vùng bị bỏng thì dội nước sạ[r]
Nếu nạn nhân mắc kẹt dưới 10 phút. Hội chứng vùi lấp chỉ mới tiến triển. Nếu biết cách, bạn có thể lấy dị vật ra. Sau đó hãy xử trí vết thương dập nát như trên. Nếu nạn nhân mắc kẹt hơn 10 phút Hãy gọi cấp cứu đến giúp đỡ. Báo với họ về tai nạn và các chi tiết. Xử trí như trên v[r]
Xử trí kì đầu vết thương bỏng (Kỳ 2) Phần 2: Công tác thay băng bỏng: A. Mục đích: - Loại trừ dịch mủ đọng ở vết bỏng, cắt bỏ mô hoại tử, rửa sạch vết thương bỏng. - Đưa thuốc vào điều trị tại chỗ, bổ sung chẩn đoán. B. Yêu cầu: - Đảm bảo vô khuẩn, chống lây chéo, nhẹ nhàng tỷ m[r]
Cách xử trí những vết thương nhỏ Đa số những vết thương nhỏ có thể chỉ cần xử trí tại hiện trường mà không cần phải được điều trị y khoa chuyên sâu. Xử trí sơ cứu có thể giúp nạn nhân hồi phục và tránh nhiễm trùng. Tuy nhiên, chúng ta có thể cần được tư vấn y khoa[r]
Xử trí vết thương nhãn cầu * Chuẩn bị pt: - Vệ sinh vùng quanh mắt bằng Betadin. - Rửa sạch vết thương bằng huyết thanh ấm. - Băng vô trùng để hạn chế thoát tổ chức. 1.Rách kết mac -Tra mỡ kháng sinh 4-7 ngày, băng ép trong 24 giờ đầu tiên. -Vết rách rộng (> 1-1, 5cm):[r]
Xử trí vết thương nhẹ chảy máu Tai nạn trong lao động, sinh hoạt thường xuyên xảy ra hàng ngày. Đối với các vết thương nhẹ gây chảy máu như đứt tay, bị cây que chọc vào, giẫm phải đinh, trầy xước, rách ra, tổn thương phần mềm, người bị nạn hoặc người thân cũng cần bình tĩnh
+ Phải thay băng ở các buồng băng vô khuẩn. + Nhân viên thay băng phải mặc quần áo, mũ công tác, đeo khẩu trang đã hấp, rửa tay theo qui định vô khuẩn, đi găng tay đã hấp. + Dụng cụ, phương tiện, vật liệu thay băng đều được tiệt khuẩn. + Người bệnh: trước khi cởi băng phải lau sạch các phần không[r]
Phân loại được vết thương sạch, ô nhiễm, và nhiễm khuẩn Trình bày được các quan điểm cơ bản chăm sóc vết thương phần mềm (VTPM) Mô tả được cách xử trí các loại VTPM Hiểu được một số nguyên tắc điều trị vết thương Định nghĩa vết thương: sự mất liên tục của bất cứ phần nào của cơ thể (do chấn thương,[r]
Xử trí kì đầu vết thương bỏng (Phần 2) Phần 2: Công tác thay băng bỏng: A. Mục đích: - Loại trừ dịch mủ đọng ở vết bỏng, cắt bỏ mô hoại tử, rửa sạch vết thương bỏng, - Đưa thuốc vào điều trị tại chỗ, bổ sung chẩn đoán. B. Yêu cầu: - Đảm bảo vô khuẩn, chống lây chéo, nhẹ nhàng tỷ[r]
- NHIỀU VẤN ĐỀ: - KHÔNG NHẠY VÀ ĐẶC HIỆU DƯƠNG TÍNH GIẢ, ÂM TÍNH GIẢ CAO - CÓ THỂ GÂY TỔN THƯƠNG TIM TRANG 12 MỞ MÀNG TIM TỐI THIỂU - THỰC HIỆN KHI HUYẾT ĐỘNG ỔN ĐỊNH - MŨI ỨC, KLS V CẠN[r]
+Tổn thương ống tuỵ trong vết thương thấu bụng: - Thường kết hợp tổn thương các mạch máu lớn lân cận (tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch mạc treo tràng trên). - Tỉ lệ tử vong cao (40-50%), chủ yếu do xuất huyết không cầm được hơn là do tổn thương ở tuỵ. . Xử trí các tổn thươ[r]
Giai đoạn viêm tấy của vết thương phần mềm thường bắt đầu sau 72 giờ 131.3. Tình huống lâm sàng Tình huống lâm sàng 1: Một bệnh nhân nữ, 40 tuổi. Bị dẫm vào mảnh thủy tinh trong khi lao động vệ sinh cống rãnh. Được đưa tới trung tâm y tế khám. Vết thương gan chân, nông, không có dị[r]
trị đến VT và xương. Cấp cứu toàn thân là việc làm trước tiên và quan trọng nhất. Khi vận chuyển BN: Nếu có đe doạ ngạt thở, không được đặt BN ở tư thế nằm ngửa, đầu thẳng, vì ngạt thở do dập nát cằm làm đứt cơ cằm lưỡi, lưỡi tụt ra sau, che lấp đường thở. - Chuyển trong tư thế ngồi, đầu hơi cúi xu[r]
- Trường hợp gãy xương sườn có biến chứng (xem phần xử trí cấp cứu các vết thương lồng ngực). 6.5. Gãy xương đòn.6.5.1. Dùng nẹp chữ T.- Cho nạn nhân ưỡn ngực hai vai kéo về phía sau.- Chèn bông hoặc băng dưới hai hố nách và hai bả vai.- ĐẶT NẸP CHỮ T sau vai, nhánh dài dọc theo cột số[r]
Bergmann : VTKH vô khuẩn, điều trị bảo tồn, chỉ mổ khi đe dọa tính mạngPetrov: VTKH coi như những vết thương bị nhiễm khuẩn, phải mổ sớm trước12 giờTriểnkhai trạm cấp cứuFriedrich: 6 giờ đầu nếu cắt lọc sạch có thể khâu kín vết thương kỳ đầu.Liên xô trong chiến tranh thế giới thứ II :[r]
- Giảm hoặc mất hoàn toàn khả nǎng vận động. - Có phản ứng tại chỗ gãy khi ấn nhẹ lên vùng bị thương - Sưng nề và sau đó bầm tím ở vùng chấn thương - Biến dạng tại vị trí gãy: ví dụ chi gãy bị ngắn lại, gập góc hoặc xoắn vặn, v.v - Khi khám có thể nghe hoặc cảm thấy tiếng lạo xạo của 2 đầu xương gãy[r]
II/ CHẤN THƯƠNG NHÃN CẦU Đụng dập hoặc vết thương gây tổn thương ở 1. Kết mạc: Có thể gặp chảy máu, tụ máu, rách kết mạc, dị vật. Máu tụ dưới kết mạc thường tự tiêu đi được và không để lại di chứng. Rách kết mạc đơn thuần nếu dài trên 0,5cm cần phải được khâu lại. 2. Giác mạc: bị trợt biểu[r]