Khám chấn thương sọ não (Kỳ 8) 2.4.4. Máu tụ trong não: Là ổ máu tụ nằm trong nhu mô não. Kích thước khối máu tụ có thể từ 5 - 100 ml. Ổ máu tụ nhỏ 5 - 15 ml, có khi 20 - 30 ml nhưng BN hoàn toàn tỉnh táo và không hề có triệu chứn[r]
+ Chẩn đoán - Chẩn đoán lâm sàng máu tụ DMC mạn tính thường khó khăn. - Chẩn đoán quyết định là chụp CLVT. . xuất hiện khối choán chỗ hình liềm, đồng tỉ trọng với mô não lành (có trường hợp giảm tỉ trọng) . Đẩy đường giữa; thay đổi hình dáng não thất bên. + Phác đồ điều trị cơ b[r]
xương để thấy được hình ảnh vỡ xương.- Tụ máu dưới màng cứng mạn tính: Nếu nghi ngờ ổ máu tụ đồng tỷ trọng thì tiêmthuốc cản quang có thể nhìn rõ ổ máu tụ không ngấm thuốc và màng ngăn của ổmáu tụ ngấm thuốc nhiều.- Chảy máu não:Không tiêm thuố[r]
-Hình ảnh chung: .Khối dịch ngoài não, có viền ngấm thuốc .Tới 2/3 các trường hợp có phối hợp viêm xoang .15% các trường hợp có cả khối mủ khoang dưới và ngoài màng cứng -Cắt lớp vi tính: .Khoang dưới màng cứng: Khối dịch hình liềm ngoài não đồng hay tăng tỷ trọng Có viền ngấm nhiều thuốc Hay[r]
Triệu chứng của chấn thương sọ não rất thay đổi từ nhẹ đến nặng, sau tai nạn người bệnh thường bất tỉnh và không nhớ những gì đã xảy ra trước đó. Các triệu chứng có thể là: quên, đau đầu dữ dội, nôn ói, nói không chính xác hoặc nói những câu không liên quan, lừ đừ, ngủ gà (tức người bệnh nhắm mắt ng[r]
Tăng áp lực nội sọ I. ÐẠI CƯƠNG Áp lực nội sọ (ALNS) là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy (DNT) chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%. ALNS trung bình là 10 ( 2 mm Hg. Trong thực hành, chấp nhận ALNS thông qua áp lực dịch não[r]
không có triệu chứng gì mặc dù có sự hiện diện của một khối máu tụ mãn tính dưới màng cứng vôi hóa lớn(3,23). Máu tụ mãn tính dưới màng cứng vôi hóa thường kết hợp với tình trạng teo não dù khối máu tụ không gây ra tình trạng chèn ép(3,10). Ngòai ra khối [r]
đất trong vết thương. Việc xác định chính xác giới hạn của vùng cần cắt lọc thường không dễ dàng. Để xác định cơ còn sống hay không, ngoài việc xem màu sắc còn phải kích thích để xem nó còn co bóp hay không. Các tổ chức khác như màng cứng, cân và gân có thể sống sót nếu được che phủ ngay bằng các vạ[r]
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ PHÂN ĐỘ CHẤN THƯƠNG GAN I. ĐẠI CƯƠNG II. HÌNH ẢNH 1. Chụp ổ bụng không chuẩn bị : - Dấu hiệu trực tiếp: + Bóng mờ của gan to. + Bờ gan không đều. - Dấu hiệu gián tiếp: + Gãy các xương xương sườn cuối bên phải. + Vòm hoành bị đẩy lên cao, có thể xẹp vùng đáy phổi P. + Đại[r]
I Đụng dập Tiểu ra máu vi thể hay đại thể, thăm dò niệu học bình thường Máu tụ (hematoma) Dưới bao nang, không lan rộng, không rách nhu mô II Máu tụ Máu tụ quanh thận không lan rộng, giới hạn ở hậu phúc mạc Vết rách (laceration) Chiều sâu nhu mô của[r]
Chấn thương sọ não ở trẻ em Bé cũng được cấp cứu và chụp CT-Scan sọ não và cũng có máu tụ nhưng là máu tụ dưới màng cứng lượng ít nên được điều trị bảo tồn, theo dõi tại phòng cấp cứu. Hiện bé đã ổn định nhưng vẫn còn đừ và không nói được. Khả năng là lực rơi của trái dừa[r]
Sau khi hỏi và đánh giá đặc điểm xuất huyết trên lâm sàng, cần chỉ định các xét nghiệm thăm dò cầm máu bước đầu: Máu chảy, máu đông; Số lượng tiểu cầu. Sau khi có kết quả máu chảy, máu đông và số lượng tiểu cầu sẽ hướng chẩn đoán nguyên nhân xuất huyết do thành mạc[r]
Chú ý ở trẻ dưới 5 tuổi tăng áp lực nội sọ gây giãn khớp sọ biểu hiện bằng sự tăng kích thước vòng đầu. Hộp sọ trẻ có hiện tượng giãn tĩnh mạch da đầu, hai mắt to, lồi, gõ có thể nghe tiếng "bình vỡ" là dấu hiệu Macewen. Có thể nghe tiếng thổi trên sọ hoặc ở mắt trong những trường hợp u mạch hoặc dị[r]
ĐặT VấN Đề Tai biến mạch não (TBMN) là bệnh lý thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng thần kinh, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba (sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch) trên thế giới. TBMN bao gồm chảy máu não (CMN) và nhồi máu não (NMN), trong đó CMN chỉ chiếm 10-15% tổng số trường[r]
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT NÃO - MÀNG NÃO Ở TRẺ NHỎ Xuất huyết não – màng não hay gặp ở trẻ 1 – 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. 1. Chẩn đoán 1.1. Lâm sàng : - Hội chứng thiếu máu cấp : da xanh, niêm mạc nhợt. - Hội chứng não – màng não : co giật, rên è è, thóp căng phồng,[r]
Nếu tình trạng bệnh nhân xấu đi nhanh thì phải khoan thăm dò sớm ngay trong buồng cấp cứu (vùng thái dương, trán, đỉnh sau, vì không có thời gian để làm chụp cắt lớp vì đôi khi lỗ khoan chỉ cách máu tụ độ 1 – 2 cm. Khoan thăm dò như vậy càng tránh dược càng tốt. Phương pháp mổ xương sọ[r]
- Nguyên tắc mổ: có 1 số điểm khác với mổ máu tụ ngoài màng cứng: + Nên mở hộp sọ (Volet) để giải toả não và tiến hành xử trí triệt để thương tổn dưới màng cứng như lấy máu tụ, cầm máu, hút não dập. + Nếu phù nhẹ, não đập tốt có thể đóng màng não, đặt lại mảnh xươn[r]
ĐMC, cục sùi do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.b. TBMN do giảm tới máu não xảy ra ở những mạch não hẹp nhiều cha đến mức tắc hẳn, gây thiếu máu ở những vùng xa nơi giáp ranh tới máu của các động mạch não. Kinh điển là vùng giáp ranh giữa động mạch não trớc và động mạch não giữa, l[r]