TRANG 1 SÂU CUỐN LÁ LỚN HẠI LÚA SÂU CUỐN LÁ LỚN PARNARA GUTTATA BREMER ET GREY Thường gây hại lúc lúa đứng cái; vùng trung du và miền núi bị hại nặng hơn đồng bằng.. Những năm mưa nhiều,[r]
- Nhóm 2: công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được dùng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến và có hiệu quả ở địa phương để trừ sâu cuốn lá hại đậu đỗ. - Nhóm 3: công thức đối chứng là các ô khảo nghiệm khô[r]
có nhi ều tr à lúa c ấy ở các thời vụ khác nhau th ì tr ứng sâu cuốn lá nhỏ nở rộ c ũng ở các thời điểm khác nhau. Những ruộng lúa cấy trước, nhanh tốt; ru ộng lúa thừa đạm, lá xanh đen, những ruộng gần khu dân cư, gần đường qu ốc lộ có n[r]
Ð ường đụ c do sâu t ạo n ên có ánh b ạc rất dễ nhận di ện. Giai do ạn nhộng được tiến hành trong đường đục, g ần r ìa lá, phía d ưới chổ mép lá cuốn lại. Nhộng d ài t ừ 2 - 3 mm, hai đầu thon nhọn, có một gai nhỏ tr ên
Khi đẫy sức sâu cắn đứt 2 mép lá, nhả tơ làm thành bao kín và hoá nhộng trong đó. Sâu có thể hoá nhộng trong các bẹ lá gần gốc hoặc ngay trong bao cũ. Sâu hại cả thời kỳ mạ và lúa, nhưng phá hại mạnh nhất là thời kỳ lúa đẻ nhánh đến trổ bông trong vụ mùa, vụ 3[r]
I. Đặt vấn đề: Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta. Cây lúa được trồng chủ yếu ở các đồng bằng châu thổ, ven sông và được trồng nhiều nhất ở 2 đồng bằng là Đồng Bằng Sông Hồng, và Đồng Bằng Sông Cửu Long đặt biệt là ở ĐBSCL. Trồng lúa nước cũng là nghề trồng truyề[r]
Điều tra xác định thành phần sâu hại bộ cánh vẩy và nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu cuốn lá (Olethreutes leucaspis Meyrick) trên cây vải thiều
2) Sâu cuốn lá lúa loại nho - Đặc điểm gây hại: Sâu non nhả tơ cuốn lá lúa thành một bao thẳng đứng hoặc bao tròn gập lại. Sâu non nằm trong đó ăn phần xanh của lá. - Đặc điểm hình thái:
dài 5-6cm ( ảnh III -43c), và hoá nh ộng ngay b ên trong t ổ (ảnh III -43d). Cái con sâu m ầu hơi vàng nâu, dít hơi nhọn, ít cử động m à các b ạn đ ã quan sát th ấy là gia i đoạn nhộng của lo ài sâu này. N ếu bị sâu hại nặng cả phiến lá có thể bị[r]
+ Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 2-7 ngày. Ngài của sâu cuốn lá nhỏ có tính hướng quang rất mạnh và con cái mạnh hơn con đực. Nhộng thường vũ hóa về đêm, ban ngày thường ẩn nấp, nếu khua động thì chỉ bay lên bằng chiều cao ngọn
1.1.1. Các vụ dịch đq xảy ra do giòi đục thân đậu t−ơng M. sojae Đậu t−ơng là cây công nghiệp ngắn ngày có thể trồng 3 vụ trên năm và có hàm l−ợng dinh d−ỡng khá cao, nên tập đoàn sâu bệnh hại trên cây đậu t−ơng rất phong phú. Trong đó, giòi đục thân M. sojae là một trong những loài sâu
3.5. Thành phần côn trùng ký sinh sâu cuốn lá nhỏ trên lúa vụ mùa 2005 tại Gia Lâm – Hà Nội Vụ mùa 2005 vừa qua, số loài côn trùng ký sinh sâu cuốn lá nhỏ trên lúa vùng Gia Lâm - Hà Nội xuất hiện không nhiều (6 loài) thuộc 3 họ của bộ cánh màng. Tất cả[r]
Theo nhiều nghiên cứu, sâu cuốn lá gây hại sớm (trước 30 ngày sau cấy hay 40 ngày sau sạ) không làm giảm năng suất. Tuy nhiên, nếu SCL xuất hiện với mật số cao, đặc biệt vào giai đoạn đòng – trổ , thì có thể làm giảm năng suất, trong trường hợp nầy cần thiết phải phun thuốc[r]
1.2.2. Quy luật diễn biến số l−ợng của sâu cuốn lá đậu t−ơng Hàng năm, sâu cuốn lá đậu t−ơng th−ờng xuất hiện 8 lứa. Lứa 1 xuất hiện vào cuối tháng 2 đầu tháng 3. Mật độ sâu lúc này còn thấp. Song sang lứa 2 (từ đầu đến giữa tháng 4[r]
Ý NGHĨA THỰC TIỄN _ Thông qua điều tra, nghiên cứu xác định hiệu quả phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ _Cnaphalocrosis medialis_ Guenee trên lúa, để từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp sử dụng[r]
- Sâu cuốn lá: Phun khi sâu 1-2 tuổi, giai đoạn lúa đẻ nhánh đến đứng cái 50c/m2, lúa làm đòng - trỗ/15c/m2. Dùng 30-35 gam pha trong 24-30 lít nước phun đều cho 1 sào. IV- Thuốc Peran 50EC (hoạt chất Permethrin (min 92%)).
3. Đặc điểm hình thái và sinh học Bướm có chiều dài thân từ 8 - 12 mm, sải cánh rộng từ 19 - 23 mm, nền cánh màu vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn. Bướm sống từ 5 - 10 ngày. Một bướm cái có thể đẻ đến 300 trứng. Trứng đượ[r]
cuộng búp (những phần non và mềm). Chúng hút tạo thành những vết rách và chấm khi lành sẹo tạo thành những vết sần sùi màu nâu và có những vết nứt ngang. Bọ cánh tơ phá hại làm cho búp chè thô, cứng và cằn lại, lá biến dạng cong queo. Khi hại nặng búp chè chùn lại, không phát triển được. N[r]