Chẩn đoán hình ảnh sỏi đường mật và sỏi túi mật I./ Đại cương: - Sỏi mật là một bệnh phổ biến ở Việt nam. - Sỏi đường mật gặp nhiều hơn sỏi túi mật do yếu tố nhiễm khuẩn và nhiễm KST. - Sỏi đường mật có thể nằm ở đường mật trong[r]
SỎI ĐƯỜNG MẬT – Phần 1 Phân loại sỏi đường mật: o Phân loại theo vị trí: § Sỏi ống mật chủ (sỏi hiện diện trong ống mật chủ, bên dưới ngã ba ống gan) § Sỏi gan (sỏi hiện diện bên trên ngã ba ống gan) § Sỏi kế[r]
ốc. III. Sinh lý. Mật được sản xuất liên tục từ gan 1-2lít/24h, mật vận chuyển tới túi mật, mật có thể được cô đặc từ 5-10 lần, dịch mật vô khuẩn. Sau các bữa ăn thì túi mật, đường mật co bóp đẩy mật xuống tá tràng để tham gia vào quá trình tiêu hoá tại ruột. IV. Nguyên nhân - Sỏ[r]
mức độ tắc mật mà vàng da nhẹ hay đậm, chỉ trong trường hợp sỏi đơn thuần ở túi mật mới không gây vàng da. Khoảng 50-70% các trường hợp viêm đường mật có biểu hiện điển hình của tam chứng Charcot. Đường mật bình thường (trên) và đường mật bị viêm (dưới). Thăm khá[r]
hình ảnh SĐM trong khoảng 60 – 70% trường hợp. hình ảnh. hình ảnh ERCP - Chụp mật - tụy ngược dòng (ERCP = Endoscopic Retrograde Cholangio Pancreatography); được thực hiện bởi bác sĩ nội soi tiêu hóa. ERCP là chẩn đoán hình ảnh xâm nhập nhẹ (mini invasive), qua ống nội soi xuống đến tá tràng[r]
o Mục đích: Điều trị ứ đọng dịch mật, một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc hình thành sỏi đường mật Lấy sỏi đường mật (đối với phẫu thuật tạo hình Oddi) o Chỉ định: Ống mật chủ có nhiều sỏi (≥ 6 mm) Sỏi ống mật chủ tái phát trên BN trước đó đã đượ[r]
Xơ gan Chứng thoái hoá dạng bột (amyloidosis) Viêm gan (do virus, thuốc, rượu) Thai kỳ Tắc mật Kết hợp Sỏi đường mật Chít hẹp đường mật lành tính Ung thư đường mật Ung thư quanh bóng Vater Viêm tuỵ mãn Viêm đường mật xơ hoá nguyên phát Bảng 1-Nguyên nhân của vàng d[r]
- Có đau quặn gan, không vàng da, không tắc mật - Hoặc tắc mật nhưng không đau quặn gan. * Người bị sỏi đến bệnh viện vì cấp cứu, biến chứng: - Viêm phúc mạc mật: Nhiễm trùng nặng, bụng cứng, vàng da. - Sốc nhiễm trùng: Sốt, túi mật to, đau. - Chảy máu tiêu hoá: Nôn máu có hình[r]
Nguyễn Tuấn Dũng – Khoa chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Bạch Mai KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT KTV. Nguyễn Tuấn Dũng Nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học-công nghệ nhiều phương pháp hình ảnh đã ra đời và ngày càng hoàn thiện, như: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng[r]
NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN 1-Đại cương: Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính hiếm gặp, chiếm khoảng 2% tổng số các trường hợp ung thư. Tuy nhiên, ung thư đường mật là bệnh lý ác tính phổ biến thứ nhì của gan mật, chỉ đứng sau ung thư tế b[r]
X-quang mạch máu và MRI ít khi được chỉ định để đánh giá khả năng xâm lấn của khối u vào mạch máu lân cận. 2.3-Chẩn đoán phân biệt: 202NGOẠI KHOA LÂM SÀNG-2007 Hình 2- Ung thư đường mật rốn gan (týp II) trên MRCP Trên lâm sàng, các bệnh lý sau đây cần được chẩn đoán phân biệt vớ[r]
Sỏi đường mật (Kỳ 5) B. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 1. Những trường hợp có hội chứng tác mật * U đầu tuỵ: - Tắc mật gây vàng da từ từ tăng dần - Không đau HSP, không sốt - Chụp khung tá tràng thấy giãn rộng - SÂ: Kích thước đầu tụy to, sinh thiết thấy tổn thương U) * Viên tuỵ mạn thể tắc mật:[r]
Sỏi đường mật (Kỳ 1) I - ĐẠI CƯƠNG: 1. Khái niệm: Sỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi (nhỏ hoặc to, bùn) nằm trong lòng ống mật (trong gan hoặc ngoài gan, túi mật) 2. Sự thường gặp: - Đứng lượng thứ hai sau viêm gan các loại. 90% VĐM do sỏi[r]
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện với đủ 3 triệu chứng trong tam chứng Charcot chiếm tỷ lệ cao nhất 15/33 (45,5%). Theo Lau 1996 và Kanazawa 1997 thì tỷ lệ nội độc tố trong dịch mật bệnh nhân viêm đường mật khoảng 85%. Trong lô nghiên cứu của[r]
§ Lấy sỏi đường mật (đối với phẫu thuật tạo hình Oddi) o Chỉ định: § Ống mật chủ có nhiều sỏi (≥ 6 mm) § Sỏi ống mật chủ tái phát trên BN trước đó đã được mở ống mật chủ § Sỏi ống mật chủ nguyên phát § Hẹp hay rối loạn vận động cơ vòng Oddi o Tạo hình Oddi (hình 4)[r]
Sỏi đường mật I. Đại cương 1. Khái niệm Sỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi ( nhỏ hoặc to, bùn ) nằm trong lòng ống mật ( trong gan hoặc ngoài gan, túi mật ) 2. Mật của ngýời bình thýờng : ( vài nét cõ bản ) 2.1. Các acid mật: ở ngýời bình th[r]
Đại cương: 1 Chảy máu đường mật là tình trạng thông thương bất thường giữa một mạch máu trong gan hay ngoài gan với đường mật thường trong gan hậu quả là máu xuất phát từ đường mạt qua c[r]
Nước tiểu có sắc tố mật. b. X Quang. XQ không chẩn bị thấy bóng gan to. Chụp mật qua da: có thấy hình ảnh ổ áp xe c. Siêu âm: Thấy hình ảnh các ổ áp xe và sỏi. IV. Điều trị. Điều trị ngoại khoa là chủ yếu. Chỉ định mổ cấp cứu có trì hoãn. Mổ giải quyết nguyên nhân lấy sỏi, giun[r]
(45,3%). Tỉ lệ thnh công 100%, tỉ lệ biến chứng 4,68%. Tơng tự trên ton mẫu nghiên cứu: 100% v 4,95%. Không khác biệt với nhóm dẫn lu phiên. không có các tai biến: rò mật, chảy máu trong ổ bụng, sốc, nhiễm khuẩn huyết. * Kết quả điều trị: Dẫn lu giảm áp cấp cứu, điều trị viêm đờng mật cấp do[r]