gens: epidemiology, taxonomy, typing methods, and patho-genicity factors. Clin Microbiol Rev. 1998; 11: 589-603. 2. Han SH. Review of hepatic abscess from Klebsiella pneumoniae. An association with diabetes mellitus and septic endophthalmitis. West J Med. 1995; 162: 220-4. Int. J. Med.[r]
oC, dễ mọc trên môi trường thông thường, khuẩn lạc dạng S, R hoặc M. - Tính chất sinh vật hoá học: Lên men glucose (+), lactose (+/-), Oxidase (-), citrat simmons (-), Urease (+), indole (+), H2S (-), di ñộng (+/-), VP(-), RM (+). 14 - Kháng nguyên: Hiện có 171 loại kháng nguyên thân O, 56 loại khá[r]
AcknowledgementsWe thank Gerhard Gottschalk for generous support and helpfuldiscussions; Robert Thummer for constructing RAS50 during hispractical lab rotation; Andrea Shauger for critical reading of themanuscript; M. Friedrich for providing the ndh deletion strain,ANN001; J. Imlay for providing the[r]
NifA–NifL complex dissociation by GlnK; consequently,most of NifL stays i n t he cytoplasm as recently demonstra-ted [17] and inhibits NifA activity by forming inhibitorycomplexes (Fig. 6B). When a shift to oxygen occurs inaddition, NifL is oxidized and upon o xidation the main partof NifL dissociat[r]
Urinary Tract Infections (UTI), and Bloodstream Infections (BSI) were obtained from leukemicpatients. All gram-negative isolates from Skin Infections (SI) were obtained from solid-tumorpatients. In both leukemic and solid-tumor patients, gram-negative bacteria causing UTI weremainly Escherichia coli[r]
KLEBSIELLA KHÁNG CARBAPENEM Vi trùng ngày càng tìm cách đề kháng kháng sinh. Trong nhóm vi trùng Gram dương, nhóm Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) đề kháng methicillin (MRSA) là nhóm quan ngại nhất. Với vi trùng Gram âm, chúng ta đã nghe nói đến nhóm vi trùng với beta-lactamase phổ rộng ([r]
(Courtesy of Dr. Geraldine Schechter; with permission.) The next most common clinical problem in patients with myeloma is susceptibility to bacterial infections. The most common infections are pneumonias and pyelonephritis, and the most frequent pathogens are Streptococcus pneumoniae, Staphy[r]
PREPARATION OF MEDIUM: Add components to distilled/deionized TRANG 6 USE: For the microbiological assay of neomycin and streptomycin using _Klebsiella pneumoniae_ ATCC 10031 as the test [r]
VIÊM MỦ MÀNG PHỔI (Kỳ 1) I. Định nghĩa: Viêm mủ màng phổi là sự tràn mủ trong khoang màng phổi. Đây có thể là dịch mủ thật sự, nhưng cũng có khi chưa thành mủ hẳn, mà mới chỉ là chất dịch đục hoặc màu nâu nhạt nhưng bao giờ cũng chứa xác bạch cầu đa nhân, thành phần cơ bản của mủ. II. Nguyên nhân,[r]
Các trường hợp ít điển hình hơn cho thấy các hình mờ này không chiếm một thùy hoặc phân thùy, hoặc có thể kèm theo xẹp phổi do tắc nghẽn các phế quản bởi dịch tiết. Nguyên nhân thường gặp nhất là do Streptococcus pneumoniae, tuy nhiên còn có thể do Klebsiella pneumoniae. Ngoài h[r]
Heamophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Moracellacatarrhalis, Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae. + Các loại vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện: S. aureus, P. aeruginosa, Các trực khuẩn Gram âm dễ mọc khác, Klebsiella pneumoniae, cá[r]
trẻ khai thác được tiền sử dị ứng. Thuốc điều trị tại chỗ Tại mũi: Dùng thuốc chống xung huyết, co mạch, giảm phù nề, chống viêm theo đúng lứa tuổi (thuốc hay sử dụng là otrivin 0,05%, sunfarin, collydexa, naphtazoline, xylomethazoline, adrénaline ). Thuốc nhỏ mũi được sử dụng với mục đích là làm sạ[r]
diphteriae, Chlamydiae, Coxiella. Mycoplasma pneumoniae, Moraxella, Legionella, Borrelia burgdorferi, Treponella pallidum, Propionibacterium acnes, Leptospires, Actinomyces, Porphyromonas, Mobiluncus, Eubacterium, gây bệnh ở : - Đường hô hấp trên và dưới - Da và mô mềm - Đường sinh dục (không[r]
bằng một số xử lý. Ví dụ: Streptococcus pneumoniae: 30 - 80 điểm nhận Haemophilus influenzae: 4-8 điểm nhận + DNA thực hiện biến nạp của thể cho phải ở dạng mạch kép, nếu DNA bị biến tính ở dạng mạch đơn riêng lẻ không cho hiệu quả biến nạp. Thường DNA biến nạp là một đoạn nhỏ. Ở vi khuẩn[r]
Ðiều này khó thực hiện ở Việt Nam vì hiện nay đa số vi khuẩn đều kháng với các loại macrolid Clarithromycin chỉ nên dành để điều trị viêm phổi do _Mycoplasma _ _pneumoniae và Legionella,[r]
kiện cho thức ăn, các chất hoại tử do viêm, loét và mủ quện vào nhau tạo thành những chất cặn bã và sẽ bị gây thối rữa bởi các vi sinh vật gây mùi hôi, đặc biệt khi nói, ho, thở mạnh. Viêm mũi họng lâu ngày như viêm mũi xuất tiết mạn tính, viêm họng hạt, viêm amidan hốc mủ. Tác nhân vi sinh vật gây[r]
Nội soi mũi cho phép quan sát trực tiếp đường mũi, với ống soi mềm nhỏ được làm bằng sợi quang học(với một sợi quang mềm nhỏ), có thể nhìn trực tiếp lỗ xoang và kiểm tra sự tắc nghẽn, sưng nề, u bướu. Ðôi khi cần thực hiện hút xoang để xác định chẩn đoán viêm xoang, và cấy dịch nhiễm trùng trong xoa[r]
Chỉ định lâm sàng cho trẻ em 1. Bệnh viêm tai giữa (otitis media) - do Streptococcus pneumoniae, nontypeable Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis Khi nào nên dùng kháng sinh: - các triệu chứng cấp tính của nhiễm trùng tai giữa - và triệu chứng đọng nước (effusion) với các triệu c[r]
là loại thuốc không được sử dụng khi tai thủng màng nhĩ. Khi dùng thuốc nhỏ tai cần lưu ý: - Thuốc nhỏ tai được chia làm hai loại tuỳ theo thành phần cơ bản của thuốc là thuốc nhỏ cho những trường hợp viêm tai không thủng màng nhĩ và những thuốc dùng cho viêm tai có kèm theo thủng màng nhĩ. Tai gi[r]
Hồng ban nút (Erythema nodosum) Erythema nodosum có sách dịch là: Ban đỏ nút, hồng ban nút. Tôi sử dụng từ thông dụng là hồng ban nút. Hồng ban nút là hội chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến nguyên nhân do lao. Tuy chiếm tỷ lệ không cao nhưng bác sĩ Da liễu mà bỏ sót nguyên nh[r]