NGƯỜI MẮC BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH THƯỜNG GẶP NHỮNG CƠN THIẾU MÁU CƠ TIM THẦM LẶNG HƠN LÀ NHỮNG CƠN THIẾU MÁU CÓ BIỂU HIỆN TRANG 5 CÁC GỢI Ý LÂM SÀNG CỦA THIẾU MÁU CƠ TIM THẦM LẶNG Thiếu máu [r]
Giải phẫu hệ động mạch vànhNMCT dưới nội tâm mạcNMCT xuyên thànhNMCT ST chênh lên và ST chênh xuốngSóng Q hoại tửĐiện tâm đồ bình thường, sóng T dương vì:- Chiều tái cực ngược chiều khử cực- Quá trình tái cực từ lớp thượng tâm mạc đến nội tâm mạcCác giai đoạn biến đổi ST-T trong nhồi máu cơ t[r]
máu bị teo hẹp → kết quả có thể bình thường lúc nghỉ ngơi, nhưng sẽ bất thường lúc gắng sức. Nếu nghiệm pháp gắng sức không thể thực hiện được, có thể thay thế bằng chích Dipyridamole (đây là thuốc giãn động mạch mạnh) → hình ảnh tăng tưới máu ở vùng cơ tim bình thường. Trong kh[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 7) B- Dùng châm cứu: - Các huyệt thường dùng: Chiên trung phối hợp Nội quan, Cự khuyết, Giản sử, Túc tam lý. - Dùng theo kinh nghiệm: * Day bấm điểm giữa đường nối 2 huyệt Tâm du và Quyết âm du bên trái trong 1 - 2 phút. * Bấm mạnh huyệt Nội quan phối hợ[r]
Nhồi máu cơ tim biểu hiện như thế nào? Thường một nửa số trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra bất ngờ trên một người từ trước đến nay vẫn bình thường. Còn một nửa xảy ra trên những người đã có nhồi máu cơ tim cũ hoặc có những cơn đau thắt ngực. 1. Cơn[r]
hay không. Trong OXCA (bệnh nhân thở oxy tinh khiết ở áp lực cao) lượng oxy hòa tan vào máu tăng theo áp suất. OXCA có ưu điểm là tăng lượng oxy hòa tan trong máu và cac dịch của cơ thể tới tế bào theo ý muốn một cách nhanh chóng. OXCA cung cấp đủ oxy kịp thời cho tế bào cơ tim[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM – PHẦN 1 I- ĐẠI CƯƠNG Bệnh cơ tim thiếu máu được xem là hậu quả của tình trạng xơ mỡ động mạch vành tim (xem bài xơ mỡ động mạch). Tình trạng teo hẹp động mạch vành đáng kể, đồng thời với những rối loạn cơ chế điều hòa co thắt và giãn nở m[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 1) I- ĐẠI CƯƠNG Bệnh cơ tim thiếu máu được xem là hậu quả của tình trạng xơ mỡ động mạch vành tim (xem bài xơ mỡ động mạch). Tình trạng teo hẹp động mạch vành đáng kể, đồng thời với những rối loạn cơ chế điều hòa co thắt và giãn nở mạc[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 4) 3/ Phải thực hiện xét nghiệm gì khi đã nghi chờ có suy mạch vành mạn ? - Đường huyết lúc đói. Đường huyết sau khi ăn. - Bilan mỡ: Cholesterol, HDL, LDL, Triglycerides. - Nhưng quan trọng hơn cả là cần xem có làm mạch vành đồ ?, đây là xét nghiệm giúp chẩ[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 5) 2/ Làm cách nào để chẩn đoán thiếu máu cơ tim cấp không có hoại tử (đau ngực không ổn định). - Điện tim: đoạn ST chênh xuống. Việc xác định sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu bệnh nhân có tiền căn về bệnh mạch vành hoặc có những yếu tố nguy[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 6) V- ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP VÀ THEO DÕI SUY MẠCH VÀNH TIM MẠN Việc điều trị bệnh suy mạch vành mạn phải đảm bảo những nguyên tắc trị liệu sau: - Chống những yếu tố nguy cơ của xơ mỡ động mạch. - Làm giảm sự tiêu thụ oxy của cơ tim. - Chống tình trạng tạo[r]
2.2. Tổn thương: - Tổn thương dưới nội mạc: ST chênh xuống. - Tổn thương dưới thượng mạc: ST chênh lên (giai đoạn cấp) 2.3. Hoại tử: Sóng Q sâu, rộng: - Rộng ≥ 0.04s (1 ô nhỏ). - ≥ 1/4 sóng R cùng chuyển đạo. 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán: 3.1. Thiếu máu cơ tim dưới nội mạc (xem ở tất[r]
Phương pháp xoa bóp phòng ngừa thiếu máu cơ tim Thiếu máu cơ tim là một tình trạng bệnh lý thường gặp, đặc biệt ở người cao tuổi. Trong y học cổ truyền, căn bệnh này được đề cập trong phạm vi các chứng như “hung tý”, “tâm giải thống”, “trấn tâm thống”… với n[r]
cơ trung bình, quyết định điều trị bảo tồn hay can thiệp sớm phụ thuộc vào kinh nghiệm của người thầy thuốc và nguyện vọng của bệnh nhân. Còn đối với NMCTC có đoạn ST chênh lên thì tiêu sợi huyết vẫn là chiến lược điều trị chuẩn mực cho các bệnh nhân đến viện sớm và không có chống chỉ định, đặc biệt[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM – PHẦN 2 THIẾU MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG HOẠI TỬ (ĐAU NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH) Thực tế, không có giới hạn rõ ràng giữa đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định, cũng như không có giới hạn rõ ràng giữa đau thắt ngực không ổn định với nhồi[r]
Kháng calci liều cao: Adalat (R) 40 - 80mg/24h. Tildiem (R) 240 - 480 mg/24h. Isoptil (R) (Vérapamil) 240 - 480 mg/24h. Nhóm dẫn xuất nitrit: Sử dụng nhóm tác dụng nhanh trong cơn đau cấp. Sử dụng nhóm tác dụng chậm (khi kháng calci kém hiệu quả). Đối với thuốc YHCT, hiện nay chỉ ghi nhận những báo[r]
THIẾU MÁU CƠ TIM (Kỳ 2) IV- CHẨN ĐOÁN: A- CHẨN ĐOÁN YHHĐ: SUY MẠCH VÀNH TIM MẠN 1/ Khi nào thì nghĩ đến việc tìm kiếm suy mạch vành mạn ? - Những người đau ngực, có nguy cơ thiểu năng vành. Yếu tố nguy cơ Nội dung bệnh Phòng ngừa Tuổi tác Trong độ tuổi từ 45 - 60 tuổi: nguy cơ[r]
tác giữa các thành phần với nhau. Các yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu có thể sinh ra mạch máu đã được nghiên cứu và đưa vào điều trị, mở ra nhiều hy vọng cho các bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim nặng. Người ta tiến hành tiêm các yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu cho bệnh nhân[r]
trong gắng sức thì khả năng là sẹo nhồi máu cơ tim. 7. Hình ảnh xạ tưới máu cơ tim. 7.1. Nguyên lý: Xạ tưới máu cơ tim dựa vào sự khác biệt về mật độ các chất đánh dấu đồng vị phóng xạ ở những vùng cơ tim bị tổn thương thiếu máu ở 2 pha[r]
thể tích và áp lực tâm trương trong buồng tâm thất cải thiện tưới máu cơ tim. Cơ chế phụ: là dãn ĐM : - Làm cải thiện tuần hoàn bàng hệ ĐMV - Giảm áp lực hậu tải giảm bớt gánh nặng co bóp cơ tim tiêu thụ oxy ít hơn và tưới máu dễ hơn. * Nitrate tác dụng ngắn. Nghẽn[r]