lắng đọng phức hợp calci-phospho gây biến chứng tim mạch.Rối loạn về tim mạch Tăng huyết áp, dày thất trái: hậu quả chủ yếu của tăng nồng độ rennin và hoạt tính hệ rennin-angiotensin. Suy tim sung huyết gây phù phổi cấp do quá tải tuần hoàn, tăng tính thấm màng mao mạch phế nang trong hội chứng urê[r]
- Sinh thiết thận: Trong giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ độ I, II có thể tiến hành sinh thiết thận. Qua sinh thiết thận, sẽ cho biết loại tổn thương mô bệnh học. V. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào: - Phù: tiền sử phù, tái phát nhiều lần. - Đái ít. - Cao huy[r]
- Sinh thiết thận: Trong giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ độ I, II có thể tiến hành sinh thiết thận. Qua sinh thiết thận, sẽ cho biết loại tổn thương mô bệnh học. V. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào: - Phù: tiền sử phù, tái phát nhiều lần. - Đái ít. - Cao huy[r]
BỆNH CẦU THẬN MẠN I. ĐỊNH NGHĨA Bệnh cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương cầu thận, tiến triển từ từ, kéo dài nhiều năm. Các triệu chứng đặc trưng là phù, huyết áp cao, protein niệu, hồng cầu niệu, nhưng cũng có thể chỉ có protein và hồng cầu niệu đơn độc. Cuối cùng sẽ dẫn đến su[r]
- Bệnh thận đa nang. - Loạn sản thận. - Hội chứng Alport. 3. Cơ chế sinh lý bệnh. 3.1. Thuyết nephron nguyên vẹn: Để giải thích cơ chế sinh bệnh học của suy thận mạn đã có nhiều giả thuyết đưa ra, nhưng cho đến nay thuyết “nephron nguyên vẹn” do Bricker đề xuất và chứng minh đượ[r]
Suy thận mạn (Kỳ 2) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 3.2. Sinh lý bệnh một số triệu chứng của suy thận mạn: Thận có chức năng điều hoà nội môi và chức năng nội tiết, vì vậy khi suy thận sẽ gây ra các rối loạn nội môi được gọi chung là hội chứng urê[r]
- Mức lọc cầu thận giảm ≤ 60ml/phút, kéo dài > 3 tháng. - Kích thước thận giảm đều hoặc không đều cả 2 bên. - Trụ nước tiểu to (2/3 số lượng trụ có đường kính >2 lần đường kính 1 bạch cầu đa nhân trung tính). + Các triệu chứng hay gặp nhưng ít giá trị để chẩn đoán suy thận mạ[r]
BỆNH CẦU THẬN MẠN (Kỳ 1) I. ĐỊNH NGHĨA Bệnh cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương cầu thận, tiến triển từ từ, kéo dài nhiều năm. Các triệu chứng đặc trưng là phù, huyết áp cao, protein niệu, hồng cầu niệu, nhưng cũng có thể chỉ có protein và hồng cầu niệu đơn độc. Cuối cùng sẽ dẫn[r]
1.4. Suy tim Khi có suy tim xuất hiện thì có nghĩa là suy thận mạn đã muộn, suy tim là do tình trạng giữ muối, giữ nước, tăng huyết áp lâu ngày và do thiếu máu. 1.5. Rối loạn tiêu hóa Trong giai đoạn sớm thường là chán ăn, ở giai đoạn III trở đi thì có buồn nôn, ỉa chảy, có khi xuất hu[r]
Suy thận mạn (Kỳ 5) TS. Hà Hoàng Kiệm (Bệnh học nội khoa HVQY) 7. Chẩn đoán. 7.1. Chẩn đoán xác định: + Các triệu chứng rất có giá trị để chẩn đoán suy thận mạn: - Tăng urê máu >3 tháng. - Có hội chứng tăng urê máu kéo dài (khi không xác định được thời gian[r]
giảm dần do tiến triển của bệnh, làm mức lọc cầu thận giảm dần tương ứng cho tới suy thận giai đoạn cuối. Thuyết “nephron nguyên vẹn” đã trở thành cơ sở lý luận về mặt sinh bệnh học của suy thận mạn. Người ta thấy rằng, khi số lượng nephron chức năng giảm 75% thì mức lọc[r]
Xét nghiệm suy thận mạn! Bệnh thận mạn thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm. Chỉ làm xét nghiệm mới phát hiện được I. Xét nghiệm nước tiểu Tổng phân tích nước tiểu: Tìm thấy có sự hiện diện của protein bình thường và bất thường. Khi đó tìm dưới kính hiển vi hồng cầu và bạ[r]
Đặc điểm tổn thương vi thể của viêm thận-bể thận mạn là không đồng đều, có vùng tổn thương xen kẽ với vùng lành, ranh giới giữa vùng lành và vùng tổn thương tương đối rõ. Điều này rất quan trọng vì sinh thiết thận chỉ xác định được viêm thận-bể thận khi mảnh sinh thiết cắt được vào vùng viêm[r]
tăng, thiếu máu, urê máu tăng. Hạn chế STM trẻ em bằng cách nào? Khi đã bị STM thì bệnh sẽ tiến triển dần đến suy thận giai đoạn cuối. Lúc này để duy trì cuộc sống của bệnh nhân phải điều trị thay thế thận bằng lọc máu hoặc ghép thận, đây là các kỹ thuật cao hết sức tốn kém. Các phương pháp đ[r]
+ Điều chỉnh huyết áp: Aldomet 250mg x 2-4 viên/24h, có thể dùng Propranolol, Nifedipin + Ăn nhạt nếu có phù và cao huyết áp. + Lợi tiểu nếu có phù và tăng huyết áp. - Suy thận giai đoạn III: + Chế độ ăn là biện pháp chủ đạo để hạn chế mê máu tăng, protid = 0,5kg/24h, đảm bảo vitamin, tăng cầ[r]
còn các tác giả nớc ngoài không nghiên cứu các nhóm suy thận giai đoạn III và giai đoạn IV riêng rẽ mà gộp cả hai giai đoạn đó thành "suy thận giai đoạn cuối - end stage renal failure" để chỉ định điều trị lọc máu sớm [4, 7, 9]. So sánh hai phân nhóm suy thận giai đoạn IIIa và I[r]
2.1. Viêm đài bể thận mạn giai đoạn sớm: - Tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm đài bể thận cấp nhiều lần hoặc có tiền sử có bệnh gây tắc nghẽn đường bài tiết nước tiểu. - Đau vùng thắt lưng. - Tiểu tiện về đêm tăng ít nhất một hoặc nhiều lần trong một đêm gợi ý chức năng cô đặc của thận giảm.[r]
Chăm sóc người suy thận mạn Suy thận mạn là tình trạng thận không có khả năng đào thải chất độc được hình thành trong quá trình chuyển hoá của cơ thể ra ngoài. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy thận cấp hoặc mạn như: nhiễm trùng, bệnh viêm cầu thận, viêm th[r]
Tìm hiểu nguyên nhân suy thận mạn Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn như: 40% do đái tháo đường, 30% do tăng huyết áp, 10% do viêm cầu thận, còn lại là một số nguyên nhân khác như: sỏi thận, lupus ban đỏ, hội chứng alport, thận bẩm sinh, suy tim,… Suy thận[r]
SUY THẬN MẠN (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: Suy thận mạn là hậu quả các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng Nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) thì được gọi là suy thận mạn