Thai nghén ở những phụ nữ bị bệnh tim nói chung cũng như các bệnh van tim nói riêng luôn có nguy cơ cao, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp, suy tim cấp và có thể gây tử vong. Theo Ramin S. [63], nguy cơ tử vong đối với thai phụ bị hẹp van hai lá có suy tim[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Rung nhĩ là rối loạn nhịp trên thất đặc trƣng bởi sự mất đồng bộ về điện học của cơ nhĩ dẫn đến suy giảm chức năng cơ học của tâm nhĩ. Rung nhĩ chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp. Tỉ lệ mắc rung nhĩ từ 1% đến 2% trong dân số chung, tỉ lệ này gia tăng theo tuổi. Tuổi tr[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá - nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vo[r]
ÐẶT VẤN ÐỀ Tắc tinh mạch trung tâm võng mạc (TTMTTVM) là bệnh lý võng mạc tuong đối phổ biến (ở Mỹ, tần suất bệnh đứng thứ hai sau bệnh võng mạc tiểu đuờng). Bệnh thuờng gặp ở lứa tuổi trên 50 và là nguyên nhân gây giảm sút thị lực trầm trọng, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa do những biến chứng[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
Thấp tim hay còn gọi là thấp khớp cấp hoặc sốt thấp khớp (rheumatic fever) đư¬ợc coi là một trong những bệnh của hệ miễn dịch mô liên kết hay thuộc hệ thống tạo keo. Cho tới nay, bệnh vẫn khá thư¬ờng gặp ở các n¬ước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) và là nguyên nhân hàng đầu của bệnh van tim ở[r]
Hiroshi Yamanouchi et al.Stroke 1989;20:1653-1656MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ— Kiểm soát tần số tim— Dự phòng huyết khối thuyên tắc— Chuyển về nhịp xoangPhân tầng nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân RN khôngdo bệnh van tim chưa được điều trị chống đông:chỉ số CHADS2Risk criteriaScore------------[r]
Bệnh van tim là bệnh do các tổn thương tại van và bộ máy dưới van(dây chằng, cột cơ, vòng van) Biểu hiện bằng: dầy, vôi hóa, thoái hóa , nhiễm trùng van và tổ chức dưới van gây hậu quả là hẹp và hoặc hở van tim. Nếu bệnh nhân không được điều trị, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim có thể tử vong. Bệnh va[r]
đặt vấn đề TBMMN là các thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan toả. Các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn [5], [12]. TBMMN là nguyên nhân gây tử vong thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch. Trong năm 2004[r]
Bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) đã được mô tả lần đầu tiên năm 1646 bởi Riveriere. VNTMNK có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp hơn ở trẻ lớn và người lớn. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh VNTMNK ước tính khoảng 3-10 ca/100.000 dân mỗi năm [1],[23],[50]. Bệnh[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
HỘI CHỨNG SUY TIMMỤC TIÊU1. Nắm được định nghĩa suy tim, đặc điểm sinhlý bệnh của suy tim.2. Trình bày được các nguyên nhân chính gâysuy tim.3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng,cận lâm sàng của suy tim trái, suy tim phải vàsuy tim toàn bộ.4. Đánh giá được mức độ suy tim dựa vào lâmsàng[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]
Bệnh cơ tim là bệnh gây tổn thương cơ tim mà nguyên nhân thường không biết rõ”. Bệnh thường không liên quan đến các bệnh như tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh động mạch vành hay bệnh màng ngoài tim
Tràn dịch màng ngoài tim là tình trạng tăng lượng dịch ở trong khoang màng ngoài tim. Tràn dịch màng ngoài tim có thể là dịch vàng chanh, dịch máu, dịch mủ, dịch dưỡng chấp. Tràn dịch màng ngoài tim do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) là t[r]
Nghiên cứu những biến cố, biến chứng thường gặp liên quan đến thuốc chống đông kháng vitamin k của người mang van tim nhân tạo Nghiên cứu những biến cố, biến chứng thường gặp liên quan đến thuốc chống đông kháng vitamin k của người mang van tim nhân tạo Nghiên cứu những biến cố, biến chứng thường gặ[r]