Định nghĩaViêm cầu thận cấp (Acute Glomerulonephritis, AcuteNephrritis Syndrome) hay còn gọi là viêm cầu thậnsau nhiễm liên cầu khuẩn. là tình trạng viêm lan tỏakhông nung mủ ở tất cả các càu thận của hai bênthận. Bệnh xuất hiện sau viêm họng hoặc sau nhiễmk[r]
Bệnh lý cầu thận là một trong những nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối[5]. Tổn thương cầu thận có thể biểu hiện đầu tiên tại thận thường được xếp vào nhóm bệnh cầu thận nguyên phát, nhóm bệnh cầu thận thứ phát thường gây tổn thương tại thận như một cơ qu[r]
viêm không nhiễm (viêm cầu thận cấp, viêm ống thận mô kẽ, sỏi niệu…)XÉT NGHIỆM NƯỚC TIỂU- TPTNT Nitrite° Cơ chế: vi trùng Gr – đường ruột biến nitrate thành nitrite° Dương tính: khả năng nhiễm trùng tiểu° Dương tính giả:LƯU °ÝÂmtính giả: chế độ ăn ít nitrat[r]
và giới. Suy thận đƣợc gọi là mạn tính khi MLCT giảm thƣờng xuyên,không hồi phục và là hậu quả của các bệnh thận mạn tính gây nên [16].Marcel Legrain (1971), một nhà thận học ngƣời Pháp đã định nghĩa:“STM là giảm chức năng thận tƣơng ứng với những tổn thƣơng giải phẫukinh điển và không[r]
- Đánh giá theo mức Creatinin+VD: khi mức creatinine ở nam giới là1.7mg/dL và nữ giới là 1.4mg/dL, nghĩa làchức năng thận còn 50%.- Dùng GFR để đánh giá mức độ suy giảm+ GFR :thường chính xác hơn với bệnhnhân chức năng thận đã bị suy giảmIII. Sinh lý bệnh• Đơn vị hoạt động: nephron• Br[r]
1. Biến chứng nào sau đây không phải do vai trò lò viêm thuộc TMH: A. Viêm cầu thận cấp B. Viêm màng não mủ C. Thấp khớp cấp D. Viêm nội tâm mạc bán cấp E. Viêm cầu thận mạn 2. Một bệnh nhân viêm màng não mủ đang điều trị ở khoa lây nhiễm có viêm tai. Viêm tai nào sau đây có nguy cơ nhất gây ra biế[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Suy thận là tình trạng thận giảm hoạt động, không đảm bảo các nhiệm vụ của mình, ảnh hưởng đến hoạt động toàn cơ thể. Suy thận có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp; hoặc diễn tiến từ từ, tức suy thận mạn. Nhiều bi kịc[r]
Bài 1: SUY THẬN CẤP MẠN 1. Nguyên nhân suy thận mạn thường gặp nhất chiếm 40% là: A. Bệnh viêm thận bể thận mạn. B. Bệnh viêm cầu thận mạn. C. Bệnh viêm thận kẽ. D. Bệnh mạch thận. 2. Nguyên nhân suy thận mạn chiếm tỉ lệ khoảng 30% là: A. Bệnh viêm thận bể thận mạn. B. Bệnh thận bẩm sinh. C. Bệ[r]
§Æt VÊn §ÒThận là cơ quan có nhiều chức năng ngoại tiết và nội tiết quan trọng trong cơ thể. Trong đó thận góp phần điều hòa cân bằng chuyển hoá calci vàphospho trong cơ thể bằng cách đào thải hai chất này ra nước tiểu và sảnxuất calcitriol tức là 1,25 dihydroxycholecalciferol, là chất có hoạt tính[r]
con, việc nội trợ, vẫn phải làm việc...nhất là những chế độ xã hội chưa được bìnhđẳng về giới, không được ưu tiên trong một số chế độ sống như nghỉ việc khi sinhđẻ, bảo hiểm...+ Yếu tố sinh học: từ 40 tuổi trở lên, estrogen ở hầu hết phụ nữ bắt đầu giảm,không còn bảo vệ trước bệnh thiếu máu cơ tim.2[r]
Lupus ban đỏ hệ thống ( SLE) là một bệnh tự miễn, bệnh sinh phức tạp với các tự kháng thể, mất chức năng các dòng tế bào lymphoB, lymphoT đóng vai trò then chốt trong bệnh này [22], [38]. Bệnh thường diễn biến kéo dài và đặc trưng bởi các đợt tiến triển ngày càng nặng và thuyên[r]
tiên. Sau đó tùy tình trạng màquyết định141.2.2. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn1.2.2.1. Tần suất mắc suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạnSDD ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả điều trị. Bajardi [28] thấy 40%bệnh nhân thận bị SDD trước khi được thẩm tách máu (chạy thận n[r]
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI MỞ ĐẦU Bệnh thận mạn là bệnh lí suy giảm dần và không hồi phục chức năng của thận do nhiều nguyên nhân khác nhau, ảnh hưởng đến chất lượng sống của bệnh nhân và làm tiêu tốn ngân sách y tế của bất kì quốc gia nào. Tại Hoa Kì, có khoảng 26 triệu người mắc bệnh thận[r]
1. Tính cấp thiết của đề tài Tổn thương thận mạn tính là quá trình tiến triển liên tục mà hậu quả cuối cùng là suy thận mạn giai đoạn cuối, cho dù tổn thương ban đầu là ở cầu thận hay kẽ thận. Đây là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu, với tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh và chi phí điều[r]
Loét dạ dày là tổn thương mất chất, cấp hay mạn, tạo nên lỗ khuyết ở niêm mạc ăn qua cơ niêm tới hạ niêm mạc hoặc sâu hơn. Phân biệt với viêm trợt hoặc sướt niêm mạc (viêm dạ dày cấp) Loét dạ dày và loét tá tràng có thể phát triển riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau. Loét dạ dày phổ biến là loét mạn, l[r]
ĐẶT VẤN ĐỀSuy thận mạn là một bệnh mạn tính, được ví như “kẻ giết người thầm lặng”. Suy thận mạn tiến triển qua nhiều giai đoạn trong một thời gian dài, vì vậy nó có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nó là hậu quả của quá trình suy giảm số lượng và chức năng của neph[r]
Thuốc điều trị tăng huyết áp ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH, NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRị VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ: THA nếu HA động mạch tối đa trên 140 159mmHg và hoặc HA tối thiểu trên 90 99mmHg. Có nhiều nguyên nhân gây nên tăng HA: Nguyên nhân do thận: Viêm thận cấp, mạn, thận đa nang ,tăng tiết rennin, bệnh mạch thậ[r]
Mục tiêu 1. Hiểu được sự khác nhau giữa suy thận mạn, bệnh thận mạn. 2. Hiểu được cơ chế bệnh sinh của bệnh thận mạn. 3. Nắm được các biểu hiện và cơ chế các rối loạn của hội chứng urê huyết cao. 4. Xác định sự mạn tính của bệnh thận, chẩn đoán suy thận mạn phân biệt với suy thận cấp. 5. Chẩn đoán n[r]