VIÊM MỐNG MẮT THỂ MI 1. Đại cương . - Mống mắt thể mi là phần trước của màng bồ đào do vậy bệnh này còn có chẩn đoán là viêm màng bồ đào trước. - Bệnh hay tái phát từng đợi, nếu không điều trị có thể dẫn tới[r]
VIÊM MỐNG MẮT THỂ MI 1. Đại cương . - Mống mắt thể mi là phần trước của màng bồ đào do vậy bệnh này còn có chẩn đoán là viêm màng bồ đào trước. - Bệnh hay tái phát từng đợi, nếu không điều trị có thể dẫn tớ[r]
Đặc điểm giải phẫu màng bồ đào Mch máu chi phi mống mắt : - M: xut phát t vòng M ln ca mng mt - TM : đổ vào các TM trích trùng Đặc điểm giải phẫu Thể mi: 6-6,5mm, từ chân mống mắt nối với hắc mạc ở ora serrata, chia 2 phần - Phía trớc: pars plicata, chứa[r]
viêm soi thấy trong tiền phòng bằng kính sinh hiển vi với đèn khe 2 mm:O: không có tế bào viêm 3+: 20-30 tế bào viêm1+: dưới 10 tế bào viêm 4+: dày đặc tế bào viêm2+: 10-20 tế bào viêm- Xuất tiết:+ Xuất tiết diện đồng tử có thể tạo thành màng b[r]
Có nhiều tác dụng phụ và biến chứng nặng. Khi dùng phải theo dõi rất chặt chẽ và xét nghiệm toàn thân, nếu có nhiễm độc cần ngừng thuốc. Chỉ dùng trong những trường hơp như: hội chứng Behcet, hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada, nhãn viêm giao cảm, viêm màng bồ đào không đáp ứng với[r]
– Viêm màng bồ đào mạn tính: viêm kéo dài trên ba tháng.11.1.2.3. Theo tổn thương giải phẫu bệnhViêm màng bồ đào có tổn thương u hạt hoặc không có tổn thương u hạt.11.1.2.4. Phân loại theo vị trí giải phẫuLà cách phân loại cơ bản nhất và đơn giản nhất được n[r]
Đề thi trắc nghiệm Mắt Bài : Trắc nghiệm thử Câu 1: Giác mạc có đặc điểm A. Trong suốt B. Được nuôi dưỡng bởi thủy dịch C. Gồm 5 lớp D. Chiếm 15 nhãn cầu E. Tất cả đều đúng
Câu 2: Thủy tinh thể có đặc điểm A. Thấu kính 2 mặt lồi, trong suốt B. Thấu kính 1 mặt lồi, trong suốt C. Thấu kính 2 mặt lõm,[r]
74TRẮC NGHIỆM - VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO 1. Một bệnh nhân: Đau nhức, đỏ mắt và giảm thị lực, tủa sau giác mạc bệnh cảnh nào phù hợp A. Viêm kết mạc B. Bong võng mạc @C. Viêm màng bồ đào D. Glôcôm góc mở E. Đục thể thủy tinh 2. Bệnh nào sau đây kèm the[r]
Điều trị bệnh viêm màng bồ đào Điều trị bất cứ bệnh nào đều phải tuân theo nguyên tắc là dựa trên cơ sở chẩn đoán nguyên nhân, tuy nhiên việc tìm ra nguyên nhân gây viêm màng bồ đào hiện tại là vấn đề nan giải. Vì vậy để điều trị viêm màng
nhức, thường có phù mi và kết mạc. IV. Chẩn đoán phân biệt 1. Viêm màng bồ đào trước tăng nhãn áp và glôcôm góc đóng: - Viêm màng bồ đào tăng nhãn áp: + Tủa giác mạc là tủa viêm mầu trắng xám + Đồng tử luôn co nếu không dùng thuốc giãn - Gl[r]
- Bức xạ tử ngoại- Bức xạ sóng ngắn.2.3.4. Đục thể thuỷ tinh do hoá chấtBỏng mắt do kiềm thường dẫn đến đục thể thuỷ tinh. Bỏng mắt do axít ít khả năng gâyđục thể thuỷ tinh.2.4. Đục thể thuỷ tinh bệnh lý- Bệnh đái tháo đường: Đục thể thuỷ tinh là một nguyên nhân th[r]
- Bức xạ tử ngoại- Bức xạ sóng ngắn.2.3.4. Đục thể thuỷ tinh do hoá chấtBỏng mắt do kiềm thường dẫn đến đục thể thuỷ tinh. Bỏng mắt do axít ít khả năng gâyđục thể thuỷ tinh.2.4. Đục thể thuỷ tinh bệnh lý- Bệnh đái tháo đường: Đục thể thuỷ tinh là một nguyên nhân th[r]
KHÁM MẮT (Kỳ 3) 2.5. Tiền phòng: -Độ sâu: tuỳ theo tuổi, giới, tật khúc xạ, tác giả và phương pháp đo. .Calmettes (1958): nam3,61mm, nữ 3,41mm (người từ 30 -50 tuổi). .Tornquist (1953): Đo trên nam giới ở các lứa tuổi. Tuổi 19-21 34-36 49-51 64-66 Độ sâu 3,18 2,98 2,76 2.96 Như vậy, độ sâu tiền[r]
Phẫu thuật chủ yếu là điều trị biến chứng của viêm màng bồ đào: - Lấy thuỷ tinh thể, hoặc phaco và đặt thuỷ tinh thể nhân tạo - Phẫu thuật lỗ dò với cắt mống mắt rộng điều trị tăng nhãn [r]
+ Hạt Busacca: lớn hơn ít gặp. Nằm trên bề mặt mống mắt. - Tế bào trong tiền phòng: là dấu hiệu của viêm hoạt tính (Tyndall). Có thể dựa vào số lượng tế bào để chia độ bằng cách: Sinh hiển vi để cường độ sáng tối đa, đèn khe chiều dài 3 mm và 1 mm chiều rộng. Tế bào có thể
yếu tố gia đình. Tổn thương khớp lớn ở hai chân, các khớp nhỏ ở ngón chân, hai tay và khớp thái dương hàm kèm theo có đau gân gót và bàn chân. Bệnh tiến triển lâu dài dẫn đến viêm cứng cột sống (viêm cột sống dính khớp) kèm theo Hội chứng Reiter (gồm viêm mống mắt, viê[r]