globulin miễn dịch có thể là kháng thể đồng loại, kháng thể tự sinh hoặc những phức hợp kháng nguyên - kháng thể. Kháng thể kháng glycoprotein bề mặt tiểu cầu: Trước đây người ta phát hiện được kháng thể kháng glycoprotein màng tiểu cầu bằng phương pháp Western Blot, tuy nhiên đ[r]
TRANG 1 XUẤT HUYẾT XUẤT HUYẾT TRANG 2 ITP - idiopathic thrombocytopenic purpuraITP - idiopathic thrombocytopenic purpura TRANG 3 ĐỊNH NGHĨA ITP ĐỊNH NGHĨA ITP Bệnh tự miễn Bệnh tự mi[r]
4.7 Do truy ền máu: liên quan đến 1 kháng nguy ên TC là PLA1. KN này có m ặt ở 97% người b ình th ường. Như vậy chẩn đoán XHGTC CRNN l à ch ẩn đoán loại trừ B. ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU
+ TD phụ khác: Nhiễm khuẩn, tăng đường máu, giảm K+ máu, h/c Cushing, tăng HA, loãng xương 2.2 PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT BỎ LÁCH: - Cơ chế: vì lách là nơi phá huỷ TC và lách có vai trò [r]
(hypoxemia), nhi ễm toan (acidosis), các bệnh lý ác tính, hóa liệu pháp, các biến ch ứng sản khoa (obstetric crises ), h ội chứng kháng thể kháng phospholipid, SLE, trúng n ọc động vật chân đốt (arthropod envenomation), bạch cầu cấp. -Xét nghi ệm thấy giảm tiểu c[r]
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng, yếu tố tiên lượng bệnh và hiệu quả điều trị ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết. Nghiên cứu được thực hiện trên 18 bệnh nhân ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối‐tán huyết urê huyết nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 01/[r]
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát sau một bệnh rõ ràn[r]
I. HÀNH CHÍNH 1. Họ và tên bệnh nhi: NGUYỄN HỮU xxx 2. Giới tính: Nam 3. Ngày sinh: 24012013. Tuổi: 05 4. Dân tộc: Kinh 5. Nghề nghiệp: Trẻ em 6. Địa chỉ: xxx Nghệ An 7. Họ và tên bố: Nguyễn x xxx. Tuổi: 30 Nghề nghiệp: làm ruộng 8. Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị xxx. Tuổi: 29 Nghề ngh[r]
Định nghĩa: Định nghĩa: – XHGTC là bệnh gây ra do tiểu cầu ngoại vi bị giảm, biểu XHGTC là bệnh gây ra do tiểu cầu ngoại vi bị giảm, biểu hiện xuất huyết: thường gặp XHĐ đa hình thái, XH niêm hiện xuất huyết: thường gặp X[r]
+ Nhiễm vius (viêm gan, HIV, B19 parvovirus, Virus Epstein - Barr). • Bệnh máu ác tính: Lơ xê mi cấp, đau tuỷ xương. • Ung thư di căn tuỷ xương. • Thiếu vitamin B12 hoặc acid folic : thiếu các yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình tăng sinh và biệt hoá của các dòng tế bào máu trong đó có d[r]
Bài viết mô tả một số đặc điểm của loạt ca bệnh nhi Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng và bước đầu đánh giá kết quả điều trị Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch sau tiêm phòng ở trẻ em tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương giai đoạn 2016-2017.
Tiểu cầu còn có nhiệm vụ bảo vệ trương lực của các mạch máu: khi tiểu cầu thoái hóa đi, nó phóng thích ra những chất gây co mạch có tác dụng lên cả nội quản. Vì vậy, XH do giảm tiểu cầu bao giờ cũng kèm rối loạn chảy máu và các rối loạn khác do tiểu cầu[r]
- VCTC là bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên ở trẻ em thường gặp nhất là nhiễm liên cầu trùng ? tan huyết nhóm A chiếm tỉ lệ 84,98%, là bệnh viêm cầu thận lan toả, do rối loạn miễn dịch lưu hành ở hai thận.
Hội chứng xuất huyết; xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn; bệnh ưa chảy máu; thiếu vitamin K; bệnh Scholein Henoch là những nội dung chính mà Bài giảng Xuất huyết hướng đến trình bày. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Trình bày được các đặc điểm của tiểu cầu và tính chất xuất huyết nếu có bất thường.. Nêu được cơ chế bệnh sinh của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (XHGTCMD).[r]
Giảm tiểu cầu do thai nghén là nguyên nhân phổ biến nhất của giảm tiểu cầu ở phụ nữ có thai, số lượng tiểu cầu sẽ trở lại bình thường trong vài ba tháng sau sinh, nguyên nhân gây ra giảm[r]
Phân tích ca lâm sàng ở bệnh nhân Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch. Giúp cho học sinh sinh viên có cái nhìn sâu hơn về triệu chứng, chẩn đoán bệnh, việc sử dụng thuốc trong điều trị 1 ca bệnh Xuất huyết giảm tiểu cầu sao cho an toàn - hiệu quả - hợp lý và chăm sóc dược cho bệnh nhân.
2.3. Chăm sóc và theo dõi : - Nghỉ ngơi tại giường, hạn chế vận động. - Vệ sinh răng miệng. - Tránh ăn những thức ăn gây xước niêm mạc miệng, lưỡi như mía … - Theo dõi tình trạng xuất huyết, mức độ mất máu.
Đây là bệnh xuất huyết do tiểu cầu bị phá huỷ quá nhiều ở máu ngoại vi trong khi ở tuỷ xương bình thường. Trong bệnh này tuỷ xương sản xuất tiểu cầu bình thường, biểu hiện mẫu tiểu cầu táng sinh, trong khi đời sống tiểu cầu ngắn do phá huỷ ở ngoại vi vì lý do miễn dịch, cụ thể là các kháng thể kháng[r]
• Xuất huyết phổi, xuất huyết não - màng não: thường nặng, có thể tử vong. • Xuất huyết sinh dục: Trẻ gái ở tuổi dậy thì: đa kinh, rong kinh, băng huyết. 1.1.2. Hội chứng thiếu máu: − Là hậu quả của xuất huyết.