Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh thương phẩm Hi ện nay, tôm càng xanh được nuôi theo các h ình th ức chủ yếu như bán thâm canh, thâm canh và nuôi trong ru ộng lúa. Các h ình th ức này đều phát huy hiệu quả v à mang l ại lợi nhu ận lớn cho ng[r]
tôm tự nhiên với tôm từ một chương trình chọn giống khi nuôi tăng trưởng. Nhóm TN×TN trong nghiên cứu này thấp hơn hẳn nhóm CG × CG (khối lượng 25,6 g so với 32,1 g, tỉ lệ sống 36,1% so với 48,3%). Các nhóm lai giữa tôm chọn giống và tự nhiên cũng cho kết quả tăng trưởn[r]
Thiết kế ruộng nuôi Ruộng nên có diện tích: từ 0.1 – 2 ha, mặt ruộng phải bằng phẳng, bờ cao và chắc chắn (bờ bao ruộng cao 1 – 1.2 m chân bờ rộng 3 – 4 m, mặt bờ rộng 1 – 2 m). Bà con nên dùng lưới để chắn quanh bờ cao hơn mực nước lũ khoảng 30 – 40 cm và phải có khu ương tôm giống tốt nhấ[r]
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là loài tôm nước ngọt có kích cỡ lớn và được nuôi phổ biến trên thế giới. Mục đích của nghiên cứu này nhằm so sánh tăng trưởng của tôm càng xanh chọn giống với tôm tự nhiên nhằm đánh giá hiệu quả thực tế của việc chọn lọc.
Phương pháp chữa bệnh trắng thân, đục thân của tôm càng xanh Nhằm giúp bà con nuôi tôm theo dõi sát diễn biến môi trường, dịch bệnh, sức khoẻ của tôm, để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả, đem lai năng suất cao, từ đầu tháng 5 năm 2009 đến nay,[r]
Bài viết Lợi nhuận cao từ mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa mùa nước nổi giới thiệu tới người đọc mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa mùa lũ ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp và những hiệu quả từ mô hình này mang lại. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Trong ruộng nên có khu ương tôm có diện tích khoảng 10% diện tích ruộng nuôi. Khu ương có thể là một ao nhỏ hay được bao ví bằng lưới. Ao ương rất quan trọng vì có thể ương dưỡng và quản lý tôm tốt trong 1 tháng đầu trước khi thả ra nuôi đại trà. Đặc biệt, ao ương rất cần thiết đối[r]
- Độ đục và độ trong + Sau những cơn mưa; nguồn nước lấy vào ao chứa nhiều hạt phù sa làm nước vẫn đục hay sự phát triển quá mức của tảo có thể gây trở ngại đối với tôm nuôi. Có thể làm cho nước trong ao trở nên trong lại bằng cách dùng vôi pha nước và tạt khắp ao để lắng tụ các hạt mùn[r]
Cần đặc biệt lưu ý: • Tạo môi trường nước sạch và ổn định cho tôm sống suốt thời gian nuôi cải TRANG 4 định kỳ thay nước, loại bỏ các vật hữu cơ có mương và bờ có thể rơi xuống mương làm[r]
V ệ sinh ao: sau mỗi vụ nuôi, ao nhất thiết phải s ên vét l ớp bùn đáy nếu có thể n ên lo ại bỏ hết lớp b ùn l ắng tụ ở đáy, m ầm bệnh và khí độc. Phơi đáy ao: ao cần phơi khô đáy 2 -7 ngày, công vi ệc n ày giúp oxy hóa các v ật chất hữu cơ c òn l ại ở đáy đồng thời gii p[r]
a) K ỹ thu ậ t nuôi tôm - lúa luân canh Ư ớ c l ư ợ ng tôm trong ao: Thông qua chài ( 5 đ i ể m trong ao) Thông qua sàng ă n (r ả i th ứ c ă n đ ề u kh ắ p ao và trên sàng ă n. T ừ s ố tôm có trong sàng sau khi cho ă n, ư ớ c
Mùa đông ở miền Bắc nước ta thường kéo dài 4 – 5 tháng, nhiệt độ xuống thấp không những ảnh hưởng lớn đến những loài cá chịu lạnh kém cá rô phi, cá chim trắng mà còn ảnh hưởng nhiều đến [r]
- Con gi ống sản xuất nhân tạo có khả năng cung cấp số lượng lớn v à c ũng đáp ứng tốt cho h ình th ức nuôi (1) v à (2) n ếu nó được sản xuất tốt và đạt chất lượng. Con giống nhân tạo đạt chất lượng phụ thuộ c r ất lớn v ào k ỹ thuật sản xu ất, nguồn thức ăn v à các lo ại hóa chất sử dụn[r]
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9389:2014 về Tôm càng xanh - Yêu cầu kỹ thuật quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với giống tôm càng xanh [Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879)], bao gồm tôm mẹ ấp trứng và tôm giống. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Kết quả điều tra cho thấy, diện tích nuôi của các hộ nuôi tôm càng xanh trong ao dao động từ 450-3000 m 2 , mùa vụ nuôi từ tháng 4 tới 10 Dương lịch với thời gian nuôi từ 4 tới 8 tháng. Nguồn giống tôm chủ yếu là giống nhân tạo (63,3% số hộ nuôi), 3[r]
3. Các biện pháp kỹ thuật: *Ch ấ t l ượ ng n ướ c ao: M ộ t s ố ch ỉ tiêu môi tr ườ ng n ướ c thích h ợ p trong ao ươ ng nuôi tôm càng xanh c ầ n duy trì trong quá trình s ả n xu ấ t:- Nhi ệ t độ :28- 30oC; Độ trong: 25- 40 cm; Oxy hòa tan: 4- 7 mg/l ;[r]
• Con giống: tự nhiên, nhân tạo • Kích cỡ con giống: Post 5-10 hoặc giống 2-3 • Hình thức nuôi: ao, mương vườn, ruộng lúa.. • Thức ăn: Thức ăn viên và thức ăn tươi sống.. • Thời gian nuôi: 3-8 tháng
1962 – Ươ ng nuôi ấ u trùng và b ắ t đ ầ u nuôi th ị t ở Malaysia 1965 – Fujimura chuy ể n tôm m ẹ t ừ Malaysia sang Hawaii đ ể s ả n xu ấ t gi ố ng đ ạ i trà thành công – Thành công quan tr ọ ng khác