-15-15Việc gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (AESAN), Diễnđàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương ( APEC) sẽ tạo ra những cơ hội mớicho hoạt động thương mại. Khi chưa tham gia vào WTO (tổ chức thươngmại thế giới) thì việc gia nhập vào (APEC) sẽ giúp Việt Nam mở rộng thịtrường với[r]
thương của Việt Nam. Với tình hình này, nếu không có thiện chí hợp tác,tương trợ lẫn nhau thì bất cứ một sự thay đổi nào trong chính sách ngoạithương của Nhật Bản cũng như sự trừng phạt buôn bán, sự tăng giảm giácủa đồng Yen đều gây tác hại đối với nền kinh tế Việt Nam nhiều hơn[r]
thức (ODA). Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa có chỗ đứng trên thị trường Nhật Bản. Trong khi đó, quan hệ buôn bán của phía Nhật Bản đã bước đầu được đặt trong mối quan hệ với ODA và hình thức đầu tư trực tiếp FDI cũng như phân bố mạng lưới sản xuất t[r]
-4-4ủng hộ hợp tác phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị khác nhau trên thế giới, do đó đã gặt hái được nhiều thành công trong mọi hoạt động kinh tế đối ngoại. Điều khá nổi bật, đang được nhiều nhà ngoại giao, nhà kinh doanh quan tâm. Và cũng chính ở thời kỳ này,
chính trị khác như đầu tư, ODA, hoạt động chính trị và ngoại giao 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả quan hệ thương mại Việt Nam- Nhật Bản, góp phần phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng sâu sắc hơn. -4- 4. ĐỐI TƯỢNG V[r]
sự khác biệt về chế độ chính trị. Đây là nét mới về chất trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực những năm đầu thập kỷ 90. Nếu trước đây, sự khác biệt về chế độ chính trị là một trở ngại trong việc xác lập các quan hệ quốc tế, tin cậy lẫn nhau mà người ta cố gắng vượt lên, song đã khô[r]
thành tốt khoá luận tốt nghiệp này. Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản 1.1 Cơ sở lý luận. Có thể nói, chiến tranh lạnh kết thúc vào đầu thập niên 90 của thế kỷ thứ 20, tạo ra một diện mạo mới cho các quan hệ[r]
tiến thương mại của Chính phủ, khiến cho hoạt động thương mại của Việt Nam với Nhật Bản cũng bị hạn chế đi rất nhiều. Chính phủ Việt Nam vẫn phó thác việc này cho các tham tán thương mại tại sứ quán của mình ở Nhật Bản. * Cơ sở vật chất của ngành ngo[r]
triển khả quan với nhiều sự kiện lớn trong quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế giữa hai nước khiến cho các hoạt động xuất nhập khẩu đã diễn ra với tốc độ và quy mô ngày càng mạnh mẽ, sôi động hơn hẳn so với giai đoạn từ năm 1986 đến 1991. Trước khi đề cập đến quan hệ giữa hai bên từ[r]
MỞ ĐẦU Nhật Bản là một quốc gia nằm trong khu vực Châu á Thái Bình Dương, hai nước có những điểm tương đồng, đều là những nước nông nghiệp trồng lúa, nhân sinh quan và thế giới quan có nhiều ảnh hưởng của đạo phật và nho giáo. Đều có dân số khá đông sống trên một diện tích hẹp. Giữa Việt Nam[r]
Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn Đào Thị Hồng Duyên Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Kinh tế TG & Quan hệ KT quốc tế; Mã số: 60 31 07 Người hướng dẫn: TS. Lê Kim Sa Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống h[r]
Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Singapore giai đoạn 1995 2001Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Singapore giai đoạn 1995 2001Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Singapore giai đoạn 1995 2001Thực trạng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam Singapore giai đoạ[r]
Chương 2: Thực trạng và triển vọng quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Thái Lan.Chương 3: Một số giải pháp để phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Thái Lan trong thời gian tới.Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng những kiến th[r]
2. Thu hút FDI từ Thái Lan.................................................................................57CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -THÁI LAN TRONG THỜI GIAN TỚI..............59I.Phương hướng phát triển quan hệ kinh[r]
nhập khẩu nguyên liệu của Việt Nam để sản xuất hàng xuất khẩu đi Mỹ thì sẽ đượchưởng chế độ GSP, vì hệ thống GSP của Mỹ quy định “ Giá trị một sản phẩm đượcsản xuất ở 2 nước thành viên của Hiệp hội kinh tế ( kiểu ASEAN) thì được coi là sảnphẩm của một nước” mà Mỹ lại cho hầu hết các nước ASEA[r]
-12- * Sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản nhận thức đợc rằng, tình hình phát triển ở khu vực Châu á sẽ tiến triển theo chiều hớng tích cực. ở đó, ngời ta tìm thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, nhằm tận dụng những lợi thế so sánh để tiếp tục duy trì sự phát triển đó cũng là giải pháp tốt[r]
cấp sản phẩm đầu tư cũng như tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Mục đích của việc này, một mặt là để hạn chế và chia nhỏ những rủi ro cho các nhà xuất khẩu Việt Nam Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comkhi các thị trường truyền thống bị biến động. Mặt khác, nâng cao[r]
đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai nước phát triển ngày càng mạnh mẽ, sôi động hơn và cũng ngày càng đi vào thếổn định hơn, vững chắc hơn. Đương nhiên, đó mới chỉ là những nguyên nhân có tính khách quan bên ngoài đối với Nhật Bản. Điều cần lưu ý là về phía nhữ[r]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành Thương mại quốc tế QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – BRASIL THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Thiết lập và thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại với Brasil, Việt Nam rất có lợi trong việc tăng cường sự hợp tác và mở rộng thị trường sang Mỹ Latinh – một khu vực kinh tế[r]
giữa Việt Nam và Nhật Bản được thiết lập vào tháng 9 năm 1973 thì quan hệ thương mại giữa hai nước có điều kiện phát triển mạnh. Năm 1986, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa thị trường trong nước, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ[r]