NGUYỄN MINH TRÍ VIỆT1. ĐỊNH NGHĨA VÀ NGUYÊN NHÂNPHÙ PHỔI LÀ HIỆN TƯỢNG Ứ DỊCH BẤT THƯỜNG TẠI KHOẢNGNGOÀI MẠCH MÁU PHỔI GÂY SUY HÔ HẤP DO LÀM CẢN TRỞ SỰTRAO ĐỔI KHÍ QUA MÀNG PHẾ NANG – MAO MẠCH PHỔI. PHÙ PHỔI DONHIỀU NGUYÊN NHÂN GÂY RA, CÓ THỂ XẾP THEO CƠ CHẾ BỆNH[r]
Bệnh viêm phiêm phổi tắc nghẽn mạn mính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là tên gọi chung một nhóm bệnh ở phổi do tắc nghẽn thông khí, là một bệnh biểu hiện bởi sự giới hạn lưu lượng không khí trong các đường hô hấp, sự giới[r]
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là gì ? BPTNMT là bệnh lý của phổi. Bệnh có nghĩa là bệnh. Phổi là phổi. Tắc nghẽn là đường thở bị nghẽn một phần. Mãn tính có nghĩa là sẽ không dứ[r]
4. Chẩn đoán4.1. Chẩn đoán xác địnhNghĩ đến COPD ở những bệnh nhân > 40 tuổi có các triệuchứng ho, khạc đờm và hoặc tiền sử phơi nhiễm với các yếu tốgây bệnh.Dựa vào đo chức năng thông khí bằng hô hấp kế thấy córối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn.4.2. Chẩn đoán[r]
nhỏ và khó trị. Trẻ ho đàm, khạc đàm mủ mãn tính. Khò khè và khó thở với nhiều đợt kịch phát nặng. Từ 2 tháng tuổi đã được điều trị ở BV Nhi Đồng 1 TPHCM trong khoảng một tháng vì viêm phổi. Đến 6 tháng tuổi, tiếp tục điều trị viêm phổi ở BV Nhi Đồng Nai 2 lần. Từ đó, bệnh nhi thường xuyên đến điều[r]
· Chụp X quang phổi để phát hiện khí phế thũng - một trong những nguyên nhân chính gây COPD cũng như loại trừ các bệnh khác ở phổi hoặc suy tim. · Phân tích khí máu động mạch. Xét nghiệm máy này đánh giá lượng oxy được phổi đưa vào máu và lượng khí cacbonic thải ra. · Xét[r]
Trầm cảm và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Mùa đông thường thiếu ánh nắng, cây cỏ ủ ê nên dễ làm cho con người bị trầm cảm hơn, nhất là dạng trầm cảm theo mùa. Trong tiết trời lạnh lẽo, người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cũng có nguy cơ bị nặng hơn. Hai ch[r]
COPD cũng khá cao. Vào năm 1990, tỷ lệ mắc bệnh COPD trên thể giới là 9,4/1.000 ở nam và 7,3/1.000 ở nữ. Một nghiên cứu ở Tây Ban Nha cho tất có khoảng 9.1% người ở độ tuổi từ 40-69 bị COPD. Trong số đó có 78% là nam giới. Tỷ lệ tử vong do COPD thay đổi tùy theo nước. Chẳng hạn như có 400/100[r]
+ Ho và khạc đờm, khó thở trên 2 năm. + Tiền sử hay có đợt nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. + Xquang phổi: có thể có hội chứng phế quản, khí phế thũng. + Đo thông khí phổi: tắc nghẽn lưu lượng thở không hồi phục ( FEV1 < 80% số lý thuyết, test hồi phục phế quản âm tính ). 4.2[r]
- Cố gắng giảm ô nhiễm không khí ở nơi làm việc và nơi sống. 5.2. Điều trị: * Trong đợt bùng phát: - Chống nhiễm khuẩn phế quản khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn, có thể dùng kháng sinh nhóm Cephalosporin kết hợp với Gentamyxin từ 10-14 ngày. - Thuốc giãn nở phế quản: dùng thuốc kháng Cholinergic ( Atr[r]
nhân hàng đầu gây ra tử vong ở cả nam và nữ do thuốc lá: ung thư phổi, đột quỵ, bệnh mạch vành, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Việc tiếp xúc với khói thuốc lá của người khác (còn gọi là hút thuốc lá thụ động) cũng đã được khoa học chứng minh là gây ra các b[r]
Xét nghiệm và chẩn đoán - Không có một xét nghiệm nào để chẩn đoán được tăng áp lực động mạch phổi. Trong một số trường hợp chẩn đoán có thể dựa trên kết quả chụp X quang ngực hoặc điện tâm đồ. Nhưng thường rất khó phát hiện trong giai đoạn sớm. - Các xét nghiệm giúp loại trừ những nguyên nhâ[r]
lượng gói thuốctrong năm8TL: Burrows R et al. Am Rev Respir Dis 115: 95, 1977Bệnh phổi mạn tắc nghẽn và bệnh tim mạchSinh bệnhhọc của phếkhí thũng••ECM: extracellular matrixMMP: matrix metalloproteinase9TL: Reilly JJ et al. In Harrison’s Principles of Internal Medicine, 1[r]
thông khí, giảm khó thở và tăng chỉ số về khả năng luyện tập (exercise capacity index=BODE). - Chỉ số BODE tiên lượng độ sống còn của bệnh nhân COPD. - Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Nhóm Nghiên Cứu Thử Nghiệm Điều Trị Khí Phế Thũng Quốc Gia (National Emphysema Treatment Trial Research Group[r]
và xã hội, Tổ chức phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã lấy ngày thứ 4 tuần thứ 3 của tháng 11 hàng năm làm Ngày thế giới phòng chống bệnh phổi TNMT. Thông điệp của ngày 17/11/2010 là: “Năm bệnh phổi 2010: đo chức năng phổi, hãy hỏi bác[r]
- Theo một nghiên cứu vào năm 1985, tỷ lệ tử vong do COPD ở những bệnh nhân tuổi từ 55-84 vào khoảng 200/100.000 người đối với nam và 80/100.000 người đối với nữ tại Hoa Kỳ. Mặc dù nam giới có tỷ lệ tử vong cao hơn nhưng tỷ lệ tử vong ở nữ giới cũng đang gia tăng. Trên thế giới, do có hơn 1.2 tỷ ngư[r]
vi mạch của đường dẫn khí, phì đại và quá sản lớp cơ trơn đường dẫn khí. + Sự gia tăng hoạt động của trung tâm hô hấp: để giữ được một mức thông khí phế nang cần thiết. + Sự bất thường ở cơ hô hấp: do sự gia tăng kích thích từ trung tâm hô hấp, thay đổi về mặt hình học của các cơ hô hấp, các yếu tố[r]
2. Rối loạn cơ học thông khí: a. Trong suy hô hấp mạn nghẽn: Trong suy hô hấp mạn nghẽn, thể tích thở ra tối đa trong giây đầu (VEMS) giảm, tỉ số Tiffeneau (VEMS/CV%) giảm. b. Trong suy hô hấp hạn chế: Các thể tích phổi giảm, dung tích phổi toàn phần (CPT) giảm, độ giãn phổi giả[r]