THIẾU MÁU CƠ TIM CẤP KHÔNG HOẠI TỬ (ĐAU NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH) Thiếu máu cơ tim cấp không hoại tử (đau thắt ngực không ổn định) phải được điều trị và theo dõi trong một đơn vị săn sóc tích cực về tim mạch và bao gồm chống thiếu[r]
Có bao nhiêu cách thức điều trị bệnh thiếu máu cơ tim? Thiếu máu cơ tim hay suy mạch vành là khái niệm dùng để chỉ bệnh lý hẹp động mạch vành làm cho máu không đến nuôi tim đầy đủ (khi lòng mạch vành bị tắc thì gọi là nhồi máu c[r]
gi ảm hậu gánh v à nh ịp tim do tác dụng d ãn m ạch ngoại bi ên và làm gi ảm nhịp tim ( ở chó). Ho ạt động bảo vệ cơ tim : Duy trì ch ức năng của tim v à chuy ển hóa năng lượng của cơ tim. Giảm kích thước v ùng nh ồi máu thông qua ức chế sự xâm nhập quá nhiều của d òng io[r]
Bệnh nhân và gia đình cần có bảng hướng dẫn trước khi ra viện về các triệu chứng của thiếu máu cơ tim, gọi xe cấp cứu khi các triệu chứng thiếu máu cơ tim tái phát và không giảm đi hay t[r]
Trong nhiều trường hợp, khó thở chỉ xuất hiện đơn độc và là triệu chứng chủ yếu (được xem như tương đương đau ngực). - Những trường hợp không có triệu chứng lâm sàng: * Những trường hợp bệnh mạch vành đang được điều trị: đó là những người mà chúng ta đang muốn kiểm tra hậu quả[r]
Nh ồi máu cơ tim trước vách - m ỏm: Q hoại tử, ST chênh lên từ V1 - V4: Nh ồi máu cơ tim trước rộng: Q hoại tử, ST chênh lên từ V2 đến V6, DI, aVL (ST chênh lên): Nh ồi máu cơ tim vùng hoành: ST chênh lên, T cao, nhọn ở DII, DIII, aVF; biểu
Sự mất sắt ở nam: 1 – 2mg/ngày và ở nữ là 2 – 4mg/ngày. Nhu cầu hàng ngày về sắt ở nam 10mg/ngày ở nữ là 15mg/ngày. Nhu cầu này tăng khi phụ nữ có thai, trẻ nhỏ, người ở tuổi mới lớn... Tầm soát thiếu máu thiếu sắt dựa vào chủ yếu là yếu tố sinh học của hồng cầu. Tuy nhiên c[r]
- Các thu ốc l àm gi ảm sức co bóp của cơ tim, do vậy l àm gi ảm mức ti êu th ụ ôxy c ủa cơ tim: như các chất ức chế thụ thể b êta giao c ảm (một số thuốc như propranolol, bisoprolol, metoprolol, atenolol...), các thu ốc chẹn k ênh calci (verapamil, diltiazem).
§ B ệnh mạch v ành g ồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột tử do tim. Hình 2. Bi ến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp (nơi có mũi t ên) 2. T ại n ão, t ăng huyết áp gây:
* Tăng tải thể tích (ví dụ bệnh nhân thiếu máu truyền dịch quá mức). - Lý do dẫn tới thiếu máu cục bộ cơ tim; cụ thể giảm cung nêu trên là thiểu năng vành, còn gọi là suy vành. Thiểu năng vành có nghĩa là mạch vành không hoàn thàn[r]
giúp b ệnh nhân cải thiện sự sống c òn, gi ảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim cũng như giảm nguy cơ tiến đến suy tim. - B ệnh thận do tiểu đường phụ thuộc insuline có tăng protéine niệu. Điều trị dài h ạn sẽ giảm tổn thương ở thận.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tần suất, đặc điểm, thiếu máu cơ tim tồn lưu sau nhồi máu cơ tim cấp (ngày thứ 4 và ngày thứ 15) bằng Holter điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh và không ST chênh thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO.
ch ứng hiếm gặp trong giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp v à nh ững tu ần sau đó. Nếu lúc n ào c ũng thấy mệt th ì đó có thể l à d ấu hiệu suy tim. M ệt mỏi c òn là tri ệu chứng do nguy ên nhân khác ngoài tim như đái tháo đường, cường giáp, thiếu máu...
tr ạng khác cũng gây h ình ảnh giống như thiếu máu cơ tim ( phụ nữ trẻ, viêm cơ tim, tim dày do cao huy ết áp…) 2. X quang tim phổi thẳng Đây không phải l à xét nghi ệm để chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim nhưng
a.Aspirin: Làm giảm tỷ lệ tử vong và nhồi máu cơ tim tới 33% (SAPAT). Liều dùng từ 75 - 325 mg/ngày. b.Nếu dị ứng hoặc dung nạp kém với Aspirin: oTiclopidine (Ticlid): viên 250mg, dùng 2 viên/ngày. Tác dụng phụ có thể
YHCT có những bài thuốc tham gia vào cơ chế này qua việc làm giảm huyết áp (xem bài tăng huyết áp) . YHHĐ có 3 nhóm thuốc phục vụ cho yêu cầu này gồm: chẹn beta, nhóm kháng calci, dẫn xuất nitrit. Chẹn beta : rất hiệu quả vì làm giảm nhịp tim, giảm co cơ tim, giảm huyết áp tâm thu. Do[r]
áp tâm thu. Do đó, loại này đã đ−ợc chứng minh phòng ngừa tốt tử vong sau nhồi máu cơ tim. Nhóm kháng calci: có tác dụng làm giảm co cơ tim, giảm huyết áp. Cần chú ý nhóm nifedipin vì làm tăng nhịp tim, có khả năng làm tăng nguy cơ thiếu máu. Thuốc hay dùng[r]
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ TMCT • LẬP LẠI SỰ CÂN BẰNG GIỮA OXY CUNG CẤP VÀ OXY NHU CẦU . • CHÚ Ý: trong bài này chỉ nêu các nhĩm thuốc giúp điều trị ổn định tình trạng suy vành, cịn về điều trị bệnh mạch vành (CAD: Coronary Artery Disease) thì phải thêm các bước như:
– hoặc do gia tăng nhu cầu tiêu thụ oxy một cách TRANG 4 TRANG 5 TRANG 6 CUNG CẤP OXY NHU CẦU SD OXY GIẢM LƯU LƯỢNG MẠCH VÀNH: -HẸP mảng xơ vữa -CO THẮT GIA TĂNG NHU CẦU SD OXY KHÔNG CÂN[r]