Viêm kết mạc cấp (bệnh đau mắt đỏ) Viêm kết mạc cấp là bệnh viêm cấp tính của màng kết mạc tại mắt, theo cách gọi thông thường là bệnh đau mắt đỏ. Hàng năm khi mùa hè đến tỷ lệ các bệnh do vi-rut tăng lên thì tỷ lệ VKM cấp do vi-rut cũn[r]
VIÊM KẾT MẠCMỤC TIÊU HỌC TẬP- Nêu được chẩn đoán một số hình thái viêm kết mạc thường gặp.- Trình bày được nguyên tắc điều trị và phòng bệnh một số viêm kết mạc thường gặp.NỘI DUNGViêm kết mạc là một bệnh rất thường gặp. Biểu hiện lâm sàng bao gồm những triệ[r]
Thuốc từ cây dâm bụtCả 2 loại dâm bụt thường và dâm bụt kép đều được sử dụng làm thuốc để chữa trị nhiều bệnh. Hầu như các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ và thân đều có tác dụng trong trị liệu. Dâm bụt thườngLà loại cây thân gỗ nhỏ, mọc thẳng đứng, có độ cao 1-3 m. Mép lá có khía răng, hoa màu đỏ h[r]
1.3. Triệu chứng: 1.3.1. Triệu chứng cơ năng: - Ngứa rát cộm. Bệnh nhân thường ví như có cát rắc vào mắt. - Sợ áng sáng (không nặng lắm). - Nhiều dử kèm nhèm. Buổi sáng ngủ dậy rất khó mở mắt vì dử dính chặt hai mi với nhau. - Chảy nước mắt (ít). - Dịch tễ: Bệnh thường lây lan ở gia đình, đơn vị.[r]
Viêm giác mạc (Kỳ 1) 1. Khái niệm : Đây là những tổn thương của giác mạc do nhiều nguyên nhân gây ra. Có thể chia ra làm hai nhóm chính: viêm loét giác mạc (viêm nông) và viêm giác mạc nhu mô (viêm giác mạc sâu) 2. Nguyên nhân: a - Chấn thương: Rách, xước giác mạc,[r]
Viêm kết mạc cấp I.Mức độ cấp cứu * viêm kết mạc là nguyên nhân thường gặp nhất gây đỏ mắt, nhưng không phải cứ đỏ mắt, cay mắt là VKM. * Trước khi chẩn đoán VKM, hãy loại trừ nguyên nhân nặng hơn bằng cách tìm "bộ ba trầm trọng" là: - Đau nặng - Giảm thị lực rõ[r]
1- Ngứa rát cộm. Bệnh nhân thường ví như có cát rắc vào mắt. - Sợ áng sáng (không nặng lắm). - Nhiều dử kèm nhèm. Buổi sáng ngủ dậy rất khó mở mắt vì dử dính chặt hai mi với nhau. - Chảy nước mắt (ít). - Dịch tễ: Bệnh thường lây lan ở gia đình, đơn vị. 1.3.2. Triệu chứng thực thể: + Mi sưng nề, c[r]
1- Sợ áng sáng (không nặng lắm). - Nhiều dử kèm nhèm. Buổi sáng ngủ dậy rất khó mở mắt vì dử dính chặt hai mi với nhau. - Chảy nớc mắt (ít). - Dịch tễ: Bệnh thờng lây lan ở gia đình, đơn vị. 3.2. Triệu chứng thực thể: + Mi sng nề, có thể mọng đỏ nếu là viêm cấp. Kết mạc cơng[r]
Sulfat kẽm 1%o. Sulfaxylum 10-20% Có thể dùng đơn độc một loại hoặc phối hợp hai loại, rỏ luân phiên nhiều lần trong ngày (10-20 lần). Thuốc mỡ : Tetraxyclin 1% Gentamicin Các thuốc này tra 1lần/ tối (trước khi đi ngủ) Cho dù là viêm do virus, dị ứng, thì dùng kháng sinh vẫn có giá trị là[r]
A. Chọn lựa mỹ phẩm trang điểm mắt. B. Lưu ý thức ăn dễ gây dị ứng. C. Sử dụng thuốc tra mắt với sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa. @D. Có thể sử dụng lại đơn thuốc khám lần trước nếu bị đỏ mắt. E. Tránh tiếp xúc với môi trường bụi và khói. 36. Viêm kết mạc bọng thường do phản ứn[r]
mở mắt, như có vật lạ trong mắt. - Khám nghiệm: Tròng trắng không bóng; thấy ở những người ít nhắm mắt, làm việc trong môi trường khô (như làm việc trước màn hình vi tính trong thời gian lâu, nơi gió cát), người cao tuổi, uống các loại thuốc dị ứng, an thần... lâu ngày hay nhỏ thuốc trị cườm nước. -[r]
Bác sĩ Trần Kế Tổ khuyên không nên tự điều trị bằng thuốc nhỏ mắt. Việc dùng thuốc không đúng chỉ định, nhất là loại chứa corticoides, có thể gây mù bởi sau vài tuần đến vài tháng, thuốc chứa hoạt chất này sẽ gây tăng nhãn áp, hủy hoại lớp thần kinh trong mắt và làm đục thủy tinh thể. Viêm
trung tính có thể tăng cao. +đây cũng là dấu hiệu có ích trong phát hiện biến chứng bội nhiễm. 4. Dịch não tủy +chỉ thực hiện khi trẻ có biểu hiện tổn thương thần kinh. +Trong trường hợp này, protein tăng cao, tế bào ít tăng và chủ yếu là các tế bào lympho, glucose dịch não tủy bình thường. 5. Kháng[r]
Viêm kết mạc vì ánh sáng Mắt đỏ và ngứa nên chị Thu không ngạc nhiên khi bác sĩ chẩn đoán chị bị viêm kết mạc. Nhưng Thu thực sự ngỡ ngàng khi được biết thủ phạm gây bệnh chính là ánh sáng. Sau kỳ nghỉ tại biển cùng gia đình hè vừa qua, chị Thu thấy mắt bị đỏ và ngứa.[r]
nhanh. Do đó, phải tiêm phòng đầy đủ cho đàn dê. Nếu phát hiện kịp có thể điều trị bằng kháng sinh liều cao như oxytetracycline hay sulfamide. Bệnh lở mồm, long móng: Trên dê mức độ lây lan vừa phải, cục bộ. Dê con mẫn cảm với bệnh nên dễ chết. Bệnh tích là các nốt loét ở bên trong miệng, lưỡi và cá[r]
Cẩn thận với bệnh viêm kết mạc mùa xuân Căn bệnh này xuất hiện rất nhiều từ đầu mùa xuân đến hết mùa hè. Bệnh không lây nhưng lại có yếu tố di truyền, thường xảy ra ở những người có cơ địa dễ dị ứng với phấn hoa, lông hoặc phấn của côn trùng. Nguyên nhân gây bệnh viêm kết mạ[r]
loại, các sản phẩm bôi trơn bề mặt nhãn cầu luôn là sự lựa chọn đúng cho căn bệnh này, vừa điều trị dị ứng, vừa chống khô mắt. Các sản phẩm có corticoid không nên dùng liên tục hay kéo dài, thêm nữa phải luôn thận trọng với các biến vào hỏi bệnh và lâm sàng, hầu như không cần xét nghiệm labo. Tuy nh[r]
Nếu phát hiện kịp có thể điều trị bằng kháng sinh liều cao như oxytetracycline hay sulfamide. 6. Bệnh lở mồm, long móng Trên dê mức độ lây lan vừa phải, cục bộ. Dê con mẫn cảm với bệnh nên dễ chết. Bệnh tích là các nốt loét ở bên trong miệng, lưỡi và các khe nứt giữa phần móng và phần mềm của bàn ch[r]
- Viêm màng não, hội chứng não cấp, hội chứng thần kinh ngoại biên do tophi chèn ép VI. MỘT SỐ BỆNH LÝ GOUT THỨ PHÁT: Gout thứ phát chiếm tỷ lệ thấp (5-10%) so với gout nguyên phát, nhưng thường nặng và khó điều trị hơn. Trong nhóm bệnh gout phụ nữ, gout thứ phát lại chiếm tỉ lệ khá c[r]
chống phụ nhiễm. Tốt nhất là chủng ngừa. Viêm kết mạc truyền nhiễm: Do một số vi trùng như mycoplasma, chlamydia… lan truyền vào tuyến lệ do tiếp xúc với thú bệnh hoặc gián tiếp do ruồi, côn trùng… Kết mạc mắt bị xung huyết, chảy nhiều nước mắt, có nhiều ghèn nên hai mí mắt bị d[r]