MỤC LỤC PHẦN A. MỞ ĐẦU 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 4. BỐ CỤC ĐỀ TÀI 1 PHẦN B. NỘI DUNG 2 I. Tìm hiểu về bệnh u nang buồng trứng 2 1.Giải phẫu buồng trứng 2 1.1. Buồng trứng 2 1.2. Các loại nang trứng 3 1.3. Quá trình rụng trứn[r]
Bài viết trình bày nhận xét kết quả điều trị u nang buồng trứng bằng phẫu thuật nội soi tại 2 thời điểm 2010 và 2001. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu mô tả dựa trên các dữ liệu, hồ sơ bệnh án mổ u buồng trứng qua nội soi lưu trữ tại BVPSTƯ năm 2001 là 120 bệnh nhân, năm 2010 là 426 bệnh nhân.
U buồng trứng dạng lạc nội mạc tử cung (LNMTC) được xếp loại là u nang buồng trứng thực thể - là tổ chức nội mạc tử cung phát triển ngay trên bề mặt buồng trứng gây phá hủy tổ chức buồng trứng lành. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bện[r]
Bài giảng trình bày vai trò của chẩn đoán hình ảnh; thuật ngữ mô tả u nang buồng trứng trên sa theo IOTA; nhận diện trực quan; qui luật đơn giản; mô hình ADNEXL; hướng tiếp cận chẩn đoán hình ảnh khối u buồng trứng. Mời các bạn cùng tham khảo.
4.4. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật u buồng trứng khi mang thai có sử dụng hỗ trợ sinh sản Theo kết quả ở bảng 4, số trường hợp có sử dụng biện pháp hỗ trợ sinh sản trước đó trong nghiên cứu chỉ chiếm 14,7% còn lại chủ yếu là các trường hợp có thai tự[r]
4.1.3. So sánh về tổng liều FSH ở hai nhóm nghiên cứu Tổng liều FSH là yếu tố kết hợp giữa số ngày kích thích buồng trứng bằng FSH, liều FSH ban đầu và điều chỉnh liều trong quá trình theo dõi nang noãn. Tổng liều FSH không chỉ ảnh hưởng tới kết quả KTBT mà còn giúp đánh giá chi phí cho[r]
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) trên bệnh nhân có hoặc không có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Bài viết xác định tỷ lệ phóng noãn và tỷ lệ có thai sau điều trị nội khoa hội chứng buồng trứng đa nang. Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu ngẫu nhiên có kiểm soát. Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang, chữa vô sinh tại Khoa khám bệnh- Bệnh viện Phụ Sản Trung Ươ[r]
Bài viết trình bày xác định tiên lượng của AMH với đáp ứng của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, 600 bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm được kích thích buồng trứng bằng phác đồ GnRH antagonist, sử dụng FSH tái tổ hợp.
Phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) trong thụ tinh trong ống nghiệm ngày càng được cải tiến với thời gian ngắn hơn, số mũi thuốc tiêm ít hơn và giảm tỉ lệ quá kích buồng trứng. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của corifollitropin alfa sử dụng trong KTBT.
Phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) trong thụ tinh trong ống nghiệm ngày càng được cải tiến với thời gian ngắn hơn, số mũi thuốc tiêm ít hơn và giảm tỉ lệ quá kích buồng trứng. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của corifollitropin alfa sử dụng trong KTBT.
Nghiên cứu giá trị của HE4, CA125 và ROMA trong dự báo ung thư buồng trứng. Ba chỉ số CA 125, HE4, ROMA đều có giá trị dự báo ung thư buồng trứng được đánh giá là tốt đến rất tốt với diện tích dưới đường cong ROC tương ứng là 0,872; 0,894 và 0,912, trong đó ROMA cho kết quả cao nhất.
đó bao gồm: i) Không có sự tương đồng mô học trên u ở 2 cơ quan; ii) Không có hoặc chỉ có sự xâm lấn cơ bề mặt của u nội mạc tử cung; iii) Không thấy sự xâm nhập mạch của u nội mạc tử cung; iv) Còn thấy vùng quá sản nội mạc tử cung không điển hình; v) Không thấy bằng chứng khác về sự la[r]
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nuôi trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) trên bệnh nhân có hoặc không có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Bài viết xác định tỷ lệ phóng noãn và tỷ lệ có thai sau điều trị nội khoa hội chứng buồng trứng đa nang. Đối tượng và phương pháp: thử nghiệm lâm sàng tiến cứu ngẫu nhiên có kiểm soát. Bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang, chữa vô sinh tại Khoa khám bệnh- Bệnh viện Phụ Sản Trung Ươ[r]
Bài viết trình bày cập nhật vai trò của ung bướu nội khoa trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng dựa trên những cột mốc của các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tính đến năm 2018.