Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử gen kháng Cephalosporin của vi khuẩn E. coli sản sinh men Betalactamase phân lập từ người chăn nuôi và lợn tại Thái Bình và Sóc Sơn (LV thạc sĩ)Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử gen kháng Cephalosporin của vi khuẩn E. coli sản sinh men Betalactamase phân lập t[r]
Chân thành cảm ơn. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 9 năm 2007 Đặng Ngọc Phƣơng Uyên iv TÓM TẮT Đặng Ngọc Phƣơng Uyên, Bộ môn Công Nghệ Sinh Học, Đai học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh “ Phân lập vi khuẩn Bacillus subtilis từ đất và khảo sát khả năng đối kháng với vi khuẩn E[r]
0C/15ph 3.2.3. Môi trƣờng nuôi cấy Sử dụng các môi trƣờng nuôi cấy tổng hợp sau: 24 - Môi trƣờng giữ giống và đếm số lƣợng tế bào: TSA (Trypticase Soya Agar) - Môi trƣờng khảo sát các đặc điểm sinh hóa: TSB (Trypticase Soya Broth), Clark Clubs, Simon Citrate agar, môi trƣờng lòng đỏ trứng, môi trƣờ[r]
ix DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 2.1. Hình thái vi khuẩn E. coli ở độ phóng đại x1000 3 Hình 2.2. Cơ chế tác động của độc tố vi khuẩn E. coli 7 Hình 2.3. Hình thái vi khuẩn B. subtilis ở độ phóng đại x1000 13 Hình 3.1. Phân lập vi khuẩ[r]
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ kháng kháng sinh trên 130 chủng vi khuẩn E. coli phân lập từ tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) thu mua tại ba (3) chợ, và hai (2) siêu thị tại khu vực TP.HCM. Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ cho thấy các chủng E.coli phân lập được có tỷ lệ kháng cao với ampicillin, t[r]
46 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Lý Kim Hữu, 2005. Khảo sát đặc điểm của vikhuẩn Bacillus subtilis và tìm hiểu điều kiện nuôi cấy thích hợp sản xuất thử nghiệm chế phẩm Probiotic. LVTN, Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp.HCM. 2. Nguyễn Ngọc Thanh Xuân, 2006. Phân lập[r]
khuẩn E. coli 100 (3,45 mm), 10-1 (5,57 mm), 10-2 (5,11 mm) không có ý nghĩa về phƣơng diện thống kê học (P>0,05). Nhận xét: Khả năng kháng khuẩn của dịch ly tâm canh khuẩn B. subtilis đối với E. coli sau 24 giờ là cao nhất và khả năng này giảm dần theo thời gian[r]
8. Phƣơng pháp đếm khuẩn lạc Chuẩn bị các đĩa môi trƣờng TSA đã hấp tiệt trùng và để khô mặt thạch. Lấy 1 ml dịch vi khuẩn cần đếm pha loãng ở nhiều nồng độ liên tiếp nhau (theo phƣơng pháp pha loãng thập phân) bằng dung dịch nƣớc muối sinh lí. Cấy trang 0,1 ml dịch pha loãng lên môi trƣờng T[r]
số lƣợng 2 vi khuẩn chƣa cao nên ít xảy ra các tƣơng tác khác trong môi trƣờng. Sự ức chế của B. subtilis đối với E. coli sẽ yếu dần sau 36 giờ khi mà các yếu tố cần thiết cho sự sinh trƣởng cho vi khuẩn giảm nhƣ các chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng oxi,… Nồng độ dịch khuẩn có[r]
+ + + + + - + (Theo Holt, 1992) 2.2.2.5. Khả năng tạo bào tử Một trong những đặc điểm quan trọng của Bacillus subtilis là khả năng tạo bào tử trong những điều kiện nhất định. Bacillus subtilis có khả năng hình thành bào tử trong chu trình phát triển tự nhiên hoặc khi vi khuẩn gặp điều kiện b[r]
6 2.1.2.4. Các chất do E. coli tổng hợp nên E. coli có khả năng tiết ra 1 số chất ức chế sự phát triển của vi khuẩn khác hay tiết ra một số men làm cho vi khuẩn kháng lại kháng lại kháng sinh. E. coli còn tổng hợp đƣợc một số vitamin quan[r]
Nghiên cứu này nhằm xác định kiểu gen ESBL trong vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người lành và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh từ năm 2017 đến 2018. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
gây thiệt hại thờng xuyên đối với tất cả các cơ sở chăn nuôi tập trung theomọi phơng thức truyền thống và công nghiệp, thậm chí ngay cả điều kiệnchăn nuôi sạch (Plonait.H, Bickhardt. K, 1997) [64].Vi khuẩn E.coli lần đầu tiên đợc Theobald Escherich phát hiện vàonăm 1885 và đợc c[r]
Nghiên cứu này nhằm xác định tần suất một số gen mã hóa yếu tố độc của vi khuẩn E. coli sinh ESBL phân lập từ người khỏe mạnh và bệnh phẩm tại TP. Hồ Chí Minh.
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Từ những kết quả thu nhận được trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi rút ra những kết luận sau: (5) E. coli trên môi trường thạch MAC chỉ xuất hiện 1 loại khuẩn lạc hồng (HM), trên môi trường thạch SMAC xuất hiện 2 loại khuẩn lạc trắng[r]
TÓM TẮT ĐOÀN THỊ TUYẾT LÊ, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Tháng 8/2005. “ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MULTIPLEX – PCR ĐỂ PHÁT HIỆN CÁC GEN ĐỘC LỰC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI PHÂN LẬP TỪ PHÂN BÒ, PHÂN HEO TIÊU CHẢY VÀ THỊT BÒ”. Hội đồng hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Tuân BSTY. Bù[r]
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định sự đa dạng kiểu gen 18S rRNA của trùng lông Balantidium coli gây tiêu chảy trên heo sau cai sữa ở các trại heo của một số tỉnh phía Nam. Hai mươi chủng B. coli được phân lập từ 20 con heo sau cai sữa từ 30 đến 45 ngày tuổi có triệu chứng tiêu chảy đặc trưng.[r]
Mục tiêu của nghiên cứu là tạo được chủng vi khuẩn có khả năng biểu hiện độc tố đường ruột tái tổ hợp. Trong nghiên cứu này, chuỗi gen mã hóa đồng thời ba loại độc tố đường ruột của vi khuẩn E. coli được khuếch đại và gắn vào vector pET 24a(+) và pET32a(+) và biến nạp thành công vào tế bào biểu hiện[r]
Bài viết trình bày phương pháp LAMP (Loop-mediated isothermal amplification) khuếch đại DNA với độ đặc hiệu và độ nhạy cao được ứng dụng để phát hiện nhanh vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở người.
b. Điều trị Có thể dùng: - Han-deptil B, cho uống 1 viên/50kgP - Tolzan F, cho uống với liều 1 viên/100kgP Ngoài ra cần tăng cường hộ lý và chăm sóc cho con vật bệnh 8. Một số bệnh thường gặp ở bê 8.1. Hội chứng ỉa chảy ở bê a. Triệu chứng - Uống nhiều nước, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai lại, thức ă[r]