Năm 1952, nhà vật lý Narinder Singh Kapany, dựa vào các nghiên cứu được thực hiện bởi nhà vật lý người Anh John Tyndall rằng ánh sáng di chuyển theo đường cong trong một môi trường vật chất ( thực nghiệm của Tyndall dùng vật chất là nước), đã có thể chấm dứt việc nghiên cứa và phát minh ra cáp quang[r]
IV.2. M Ạ NG ETHERNET QUANG THU ĐỘ NG M ạ ng quang t ụ độ ng (PONs – Passive Optical Networks) là m ộ t l ự a ch ọ n cho vi ệ c k ế t n ố i cho c ả m ạ ng truy nh ậ p dân d ụ ng l ẫ n công s ở . M ộ t m ạ ng PON là m ộ t m ạ ng quang đ i ể m – đ a đ i ể m v ớ i các ph ầ n t ử th ụ độ ng tru[r]
Các hệ thống cáp quang biển là những thành phần có ý nghĩa rất quan trọng đối với truyền thông quốc gia cũng như quốc tế. Một trong những đặc trưng của các hệ thống cáp quang biển là khoảng cách truyền dẫn rất lớn, có thể lên tới hàng vạn km. Với khoảng cách[r]
Tuy nhiên, do nhu cầu cấp thiết nh − ng quỹ thời gian có hạn nên đề t μ i chỉ đề cập đến những quy trình cơ bản nhất trong vận h μ nh, khai thác v μ bảo d − ỡng đứng ở góc độ cán bộ vận h μ nh, khai thác, bảo d − ỡng trực tiếp trên hệ thống tại các tổ trạm trên tuyến. Bên cạnh đó, mặc d[r]
CHƯƠNG 2: SỢI QUANG VÀ CÁP QUANG dẻo đơn hoặc kép. Trong một mơi trường nhiệt độ thấp, sự co lại của chất dẻo ở lớp bảo vệ cĩ thể gây ra sự co quang trục và vi uốn cong sợi, từ đĩ suy hao sợi cĩ thể tăng lên. Từ đĩ cĩ thể rút ra hai cách bảo vệ sợi là tối ưu hố việc chế tạo vỏ bọc sợi[r]
Hiện nay, các hệ thống thông tin quang đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, chúng đáp ứng được cả các tín hiệu tương tự cũng như tín hiệu số, chúng cho phép truyền dẫn tất cả các tín hiệu dịch vụ băng hẹp và băng rộng, đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của mạng số hóa đa dịch v[r]
Hệ thống sử dụng các bộ phát OTDM trong truyền dẫn số phi tuyến có ưu điểm lớn. Các dạng xung ngắn phù hợp với truyền dẫn Soliton để khắc phục tán sắc của sợi dẫn quang. Với hệ thống Soliton thì khoảng lặp của hệ thống OTDM phi tuyến có thể được tăng lên rất lớn bằng cách thự[r]
Hình 2.15 Các khía cạnh liên quan đến đ − ờng trục dung l − ợng lớn. Khi khoảng cách truyền dẫn tăng lên, các tín hiệu nhiễu quang gây ra do sự phát xạ ngẫu nhiên của bộ khuếch đại quang tăng lên, và nó sẽ làm giảm hệ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) của hệ thống. Tỉ lệ SNR có thể đ−ợc cải t[r]
Ban lãnh đạo phải dẫn dắt để tránh xác định vấn đề quá rộng hay quá hẹp. Nếu nhà quản trị Marketing bảo người nghiên cứu Marketing "Hãy tìm hiểu mọi thứ mà anh có thể làm được về những nhu cầu của hành khách đi máy bay" thì nhà quản trị đó sẽ nhận được nhiều thông tin[r]
3. Quy trình lấy mẫu: Quyết định này trả lời câu hỏi: Phải chọn lựa những người trả lời như thế nào? Để có được một mẫu có tính đại diện, phải lấy mẫu xác suất trong công chúng. Việc lấy mẫu xác suất cho phép tính toán những giới hạn tin cậy cho sai số lấy mẫu. Ba kiểu lấy mẫu xác suất bao gồm:[r]
A.ĐỊNH NGHĨA • Các nhiễu lớn trong hệ thống điện thường xảy ra là:ngắn mạch,đóng cắt các phần tử trong lưới điện,tăng giảm tải đột ngột.hệ thống điện khi đó cần phải chuyển từ chế độ xác lập ban đầu sang một chế độ xác lập mới
ứ ng nh ữ ng s ả n ph ẩ m và d ị ch v ụ th ỏ a mãn đầ y đủ h ơ n. Tuy nhiên, vi ệ c l ạ m d ụ ng nghiên c ứ u marketing c ũ ng có th ể gây thi ệ t h ạ i hay khó ch ị u cho ng ườ i tiêu dùng. V. HỆ THỐNG HỖ TRỢ QUYếT ĐịNH MARKETING Ngày càng có nhi ề u t ổ ch ứ c b ổ sung thêm d ị[r]
Ví dụ: Procter & Gamble đã cử ra những người nghiên cứu Marketing cho từng chi nhánh kinh doanh sản phẩm để tiến hành nghiên cứu về những nhãn hiệu hiện có. Có hai nhóm nghiên cứu riêng biệt, một nhóm chịu trách nhiệm nghiên cứu quảng cáo chung của công ty, còn n[r]
1>Khái niệm: HỆ THỐNG THƠNG TIN MARKETING là một hệ thống hoạt động thường xuyên cĩ sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập, phân loại, phân tích, đánh giá và truyền đi những thơng tin cần thiết, chính xác, kịp thời cho người phụ trách lĩnh vự[r]
PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRÊN NỀN CÁP QUANG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 3 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tiễn phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông trên nền cáp quang tại Cty ĐTHN3. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu và tập trung nghiên cứu thự[r]
LỜI NểI ĐẦU ====***==== Cỏch đõy 20 năm, từ khi hệ thống thụng tin cỏp sợi quang chớnh thức đưa vào khai thỏc trờn mạng viễn thụng. Mọi người đều thừa nhận rằng phương thức truyền dẫn quang đó thể hiện khả năng to lớn trong cụng việc chuyển tải cỏc dịch vụ viễn thụng ngày càng phong p[r]
Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ với nội dung nhằm nghiên cứu, phân tích tình hình sử dụng cáp quang, cáp quang tự treo ADSS hiện nay, nghiên cứu các tiêu chuẩn quốc tế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến cáp quang tự treo ADSS, nghiên cứu về nhu cầu tiêu chuẩn và lựa chọn t[r]
Chơng II: cáp sợi quang và những vấn đề liên quan 2.1 Bản chất của ánh sáng: Trong hệ thống thông tin quang, thông tin đợc truyền đi dới dạng ánh sáng, một cách chung nhất, có thể coi ánh sáng là một chùm các phần tử hạt rất nhỏ bé đợc phát ra từ một nguồn sáng. Các phần tử này đợc h[r]
nhật đối với khách hàng có cước sử dụng cao, sử dụng nhiều dịch vụ… 3.3.5. Hoàn thiện chính sách quy trình. Hiện nay, quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông nói chung, dịch vụ FiberVNN nói riêng của VNPT Đắk Lắk đã hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, hoàn toàn tự độn[r]