Hồ Thị Kim TiếnKỹ thuật lưu lượng MPLS và ứng dụng trong mạng của VNPT16PHẦN 3: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG VÀ BÀI TOÁN GIẢI QUYẾT TẮCNGHẼN TRONG MẠNG MPLS3.1 Cấu hình mạng MPLS của VNPTMạng IP/MPLS core của nhà khai thác là mạng[r]
Nội dung tài liệu giới thiệu về QoS, các kỹ thuật phục vụ QoS, các kỹ thuật QoS trong mạng IP, mô hình dịch vụ IntServ, dịch vụ best effort, nguyên tắc cơ bản của Diffserv. ChấtlượngdịchvụQoSchínhlàyếutốthúcđẩyMPLS.Sosánhvớicácyếutốkhác,nhưquảnlýlưulượngvàhỗtrợVPNthìQoSkhôngphảilàlýdoquantrọngnhấtđể[r]
Hình 11: Chức năng của VRFRoute DistinguisherTrong mô hình định tuyến MPLS VPN, router PE phân biệt các khách hàng bằng VRF. Tuy nhiên, thôngtin này cần được mang theo giữa các router PE để cho phép truyền dữ liệu giữa các site khách hàng quaMPLS VPN backbone. Router PE phải có khả năng thực[r]
đợi.(ECN).(ECN).QUẢN LÝ HÀNG ĐỢI BẰNG THUẬT TOÁN REDRED (Random Early Detection - Phát hiện sớm ngẫu nhiên) làmột thuật toán quản lý hoạt động hàng đợi. Nó cũng là mộtthuật toán tránh tắc nghẽn:Mục Đích của Thuật Toán: Tránh tắc nghẽn.Tránh đồng bộ toàn cục.Điều kiển được kích thước hàng đợi trun[r]
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, các hệ thống mạng IP cũng hình thành và đang dần thay thế các công nghệ truyền dẫn cũ. Một mạng IP đủ lớn có khả năng truyền tải đa dịch vụ trên nó với tốc độ cao đáp ứng đa nhu cầu người sử dụng. Sự ra đời của nhiều kỹ[r]
hướng liên kết cho mạng phi liên kết IP. Tên gọi của nó bắt nguồn từ thực tế đó làhoán đổi nhãn được sử dụng như là kỹ thuật chuyển tiếp nằm ở bên dưới, “đa giaothức” có nghĩa là MPLS có thể hỗ trợ nhiều giao thức lớp mạng, không chỉ riêng IP.“Nhãn” ở đây là[r]
9Hệ thống phân tánHình 1.3 Phần mềm trung gian là phương tiện truyền tin trong EAICác phần mềm ngày càng tinh xảo hơn và chúng lần lượt tách chúng thành cácthành phần (ví dụ phân biệt thành phần cơ sở dữ liệu với thành phần xử lý), như vậyviệc tích hợp hệ thống phải cho phép các thành phần tr[r]
8Mở đầuChúng ta đang sống trong kỷ nguyên của Internet. Thật khó để tưởng tượngcuộc sống của con người sẽ như thế nào nếu mạng interner ngừng hoạt động dù chỉtrong vài giờ. Chỉ trong vòng nửa thế kỷ mạng Internet với tiền thân là ARPANETđã phát triển với một tốc độ không[r]
các đường đi định trước gọi là LSP giữa các điểm cuối. Vì vậy, chỉ córouter ở biên mới làm nhiệm vụ dò tìm bảng định tuyến. Các bước củaquá trình chuyển mạch trong mạng MPLS:+R4 nhận gói có tiền tố địa chỉ đích IP là 172.16.10.0/24 và gửi góitin qua miền MPLS. R4 n[r]
Đề tài Nghiên cứu truyền tải dữ liệu qua mạng IP sử dụng công nghệ MPLS ra đời với mục đích tìm hiểu rõ hơn các kiến thức về kỹ thuật MPLS cũng như truyền tải dịch vụ như thế nào trong mạng IP, qua đó cung cấp thêm những kiến thức thực tế cần thiết nhất để làm việc.
1.1 Tổng quan về MPLS MPLS đó là từ viết tắt của MultiProtocol label Switching hay còn gọi là chuyển mạch nhãn đa giao thức. MPLS là một công nghệ lai kết hợp những đặc điểm tốt nhất giữa định tuyến lớp 3 (layer 3 routing) và chuyển mạch lớp 2 (layer 2 switching) cho phép chuyển tải các gói rất nhan[r]
Sự phát triển của Chuyển Mạch Nhãn Đa Giao Thức MPLS chắc chắn là kết quả của một thực tế là nó cho phép mạng thực hiện tất cả các loại lưu lượng, từ lưu lượng IP đến lưu lượng VoiIP đến lưu lượng lớp 2. MPLS cung cấp phương tiện cho mạng IP để thống nhất nhiều mạng lưới thành một. MPLS có thể thống[r]
20GVHD: TS. Hồ Khánh LâmChương 2: Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLSnó đến LSR lối ra, lúc đó nhãn bị loại bỏ và gói được xử lý tại lớp 3. Hiệu năng đạtđược ở đây là nhờ việc đưa quá trình xử lý lớp 3 tới biên của mạng và chỉ thực hiện1 lần tại đó thay cho việc xử lý tại từng node trung gian[r]