Dược Học Thiết Yếu). + Âm hư có nhiệt: dùng thận trọng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mồ hôi trộm sau khi bị bệnh, chảy nước mắt sống: Đỗ trọng, Mẫu lệ, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 20g với nước lúc ngủ (Trửu Hậu phương). + Trị phong lạnh làm thương[r]
DƯỢC HỌC SƠN TRA Xuất xứ: Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di. Tên khác: Xích qua tử, Thử tra, Dương cầu (Đường Bản Thảo), Hầu tra (Thế Y Đắc Hiệu phương), Mao tra (Nhật Dụng Bản Thảo), Phàm tử, Hệ mai (Nhĩ Nhã), Đường cầu tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Sơn lý quả (Thực Liệu Bản Thảo), H[r]
mỏi gối, tai ù, đầu váng, mắt hoa, sức nhìn giảm sút, đái đục, thai động không yên, sốt khát nước, dùng lâu đẹp nhan sắc. Dây Tơ hồng còn được dùng trị bệnh về phổi như ho hen, viêm phổi, táo bón do mất trương lực hoặc do thiếu mật, trướng bụng; dùng ngoài rửa mụn nhọt, xạm da mặt. Những người dễ[r]
THỎ TY TỬ (Kỳ 1) Tên khác: Vị thuốc thỏ ty tử còn gọi cây tơ hồng, miễn tử, đậu ký sinh, hạt cây tơ hồng, Thỏ ty thực (Ngô Phổ Bản Thảo), Thổ ty tử (Bản Thảo Cầu Nguyên), Thỏ lư, Thỏ lũ, Thỏ lũy, Xích cương, Thổ khâu, Ngọc nữ,[r]
Gốc > Y HỌC BỐN PHƯƠNG > Tạo bài viết mới Thận dê - vị thuốc của quý ông Hoàng Khánh ToànTheo Suc khoe & Doi songThận dê luôn được coi là vị thuốc quý Cái quý nhất của con dê đối với cánh đàn ông là Thận dê. Trong Y học cổ truyền, Thận dê được gọi là dương thận, bao gồm[r]
Bài thuốc chữa bệnh từ hạt dây tơ hồng Hạt tơ hồng còn gọi là thỏ ty tử. Trong thành phần của thỏ ty tử có chất nhựa, tính chất glucosid gọi là cuscutin. Theo Đông y, hạt tơ hồng vị ngọt, cay, tính ấm, vào hai kinh can và thận. Tác dụng bổ can thận, thêm tinh, ích tủy, tr[r]
THỎ TI TỬ Tên thuốc: Semen Cuscutsae. Tên khoa học: Cuscuta sinensis Lamk. Họ Bìm Bìm (Convolvulaceae) Bộ phận dùng: hạt. Hạt nhỏ, đen như hạt ngò rí, mẩy, phắc không mốc mọt là tốt. Đây là hạt của quả cây dây tơ hồng xanh. Cây này thường mọc bám vào cây Sim trên rừng (Rhodomyrt[r]
. Vào kinh Tỳ, Thận, Can (Bản Thảo Kinh Thư). . Vào kinh Tâm, Can, Thận (Bản Thảo Tân Biên). . Vào kinh Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tham khảo: + Thỏ ty tử bẩm tính xung hòa, khí chính dương đông lại, không có gốc, nhờ khí để hình thành, vì vậy tiếp tục bổ được[r]
+ Có tác dụng kháng viêm, tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận (Trung Dược Học). + Thuốc có tác dụng chống co giật và giảm đau (Trung Dược Học). + Thuốc làm tăng tính miễn dịch của cơ thể. Thực nghiệâm chứng minh thuốc có tác dụng điều chỉnh chức năng của tế bào. Lá, cành, vỏ tái sinh của Đỗ tr[r]
- x +2)2. Áp dụngCách tìm nhân tử chung với các đa thức có hệ số nguyên+ Hệ số là ƯCLN của các hệ số nguyên dương của các hạng tử+ các lũy thừa bằng chữ có mặt trong mọi hạng tử với số mũ của mỗi lũy thừa là số mũ nhỏ nhất của nó, Trong một số bài toán, đôi khi phải đổi dấu hạng[r]
nóng, họng khô, hay khát. Người âm hư dù ốm yếu, da mặt lại có vẻ hồng hào, hay có mồ hôi âm, thường táo bón, chóng mặt, mất ngủ, là đàn ông có thể mộng tinh, tính khí nóng nảy. Ngược lại người dương hư cho dù mập mạp lại luôn mệt mỏi, sợ lạnh, dễ cảm. Tạng người này mặt mũi trắng bệch, tay c[r]
hôi trộm, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô, gò má đỏ, đầu váng, tai ù, hoa mắt, mất ngủ, hay mơ, lưng đau, chân yếu, tự cảm thấy hơi nóng từ bụng dưới bốc lên đến ngực, lưỡi đỏ, ít nước miếng, mạch Tế Sác không lực. Điều trị: Bổ Thận, ích tinh, tư âm, thanh nhiệt. Dùng bài Tả Quy Hoàn hợp với bài Thiêu[r]
NHỤC THUNG DUNG 1. Tên dược: Herba cistanches. 2. Tên thực vật: cistanche deserticola Y.C. Ma. 3. Tên thường gọi: Nhục thung dung 4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: phần thân thịt thu vào mùa xuân, phơi khô trong nắng và cắt thành lát mỏng. 5. Tính vị: ngọt, mặn và tính ấm. 6. Qui kinh: thận[r]
Người táo bón không dùng rượu ba kích - Nhiều người quan niệm rằng rượu ba kích như một thứ thuốc chữa bách bệnh. Tuy nhiên, tác dụng chủ yếu của ba kích là cường gân cốt, bổ thận ích tinh, ôn thận tráng dương. Chủ trị các bệnh liệt dương, di tinh, mộng tinh, chóng mặt, tiêu chảy, gân xương mềm yếu[r]
Chẳng hạn với 100g bột hải sâm, có thể dùng 100g thuốc Đông y, với một số vị thuốc bổ thận dương: nhục thung dung, dâm dương hoắc (chích mỡ dê), ba kích, thỏ ty tử, mỗi vị 20g, các vị thuốc vừa có tác dụng làm thơm và hành khí, như trần bì, hoặc vừa mang tính chất bổ huyết và tạ[r]
tự nhiên. Lòng chàng, ý thiếp, xin nguyện thề mãi mãi có nhau. Nói rồi hai người cùng thề, lấy tàn hương bỏ vào ly uống chung. Đêm ấy cùng nhau ngủ trên sông. Sáng ra khi từ biệt, Phú viết bài "Say rượu lầu cao" tặng Ấu Ngọc. Phú viết xong, ngâm lên, nhưng xúc động quá không sao ngâm hết bài. Bèn u[r]
Theo tài liệu cổ, thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, ích tinh tủy, bổ trung, ích khí, mạnh gân xương.. Thường được dùng để chữa các bệnh liệt dương, di tinh, lư[r]