cung cấp thông tin cho người đọc một cách nhìn về kỹ thuật định tuyến QoS trong mạng MPLS, qua các tìm hiểu về các thuật toán hiện đang sử dụng trong mạng MPLS và hai hướng tiếp cận gần đây nhằm nâng cao hiệu năng thuật toán định tuyến.[r]
chuyển mạch nhãn đa giao thức (Multi Protocol Label Switching).Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS) được tổ chức quốc tế IETF chính thứcđưa ra vào cuối năm 1977 và đã phát triển nhanh chóng trên toàn cầu. MPLS có thểphối hợp và nâng cấp từ các mạng ATM hoặc Frame Relay đã có sẵn. Là cô[r]
Các thuộc tính commynity BGP mở rộng khác như SoO (site of origin) có thể dùng chủ yếu trong quảng bá cập nhật MP-iBGP. Thuộc tính SoO được dùng để xác định site cụ thể từ tuyến học được của PE và ứng dụng trong việc chống vòng lặp tuyến (routing loop) vì nó xác định được nguồn của site nên có thế n[r]
với RIP . Giống như RIP, IGRP (Interior Gateway Routing Protocol)cũng là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. Nhưng khác với RIP, IGRP là giao thức độc quyền của Cisco chứ không phải là một giao thức dựa trên các chuẩn mở. IGRP phức tạp hơn so với RIP, sử dụng nhiều thông số để ch[r]
toán và chọn ra những liên kết làm tối thiểu khả năng tắc nghẽn của mạng trong tương lai. - Dựa trên thông tin thống kê bởi server hoặc router, chúng ta sẽ có thông tin gần đúng về yêu cầu trong tương lai. Chúng ta sẽ gọi các thông tin thống kê đó là “thông tin mô tả (profile)”. Sau khi có các thông[r]
9 Chức năng điều khiển.Phần chức năng chuyển gói tin: Với nhiệm vụ gửi gói tin giữa các bộ địnhtuyến, sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn tương tự như ATM. Trong MPLS, nhãn là mộtsố có độ dài cố định và không phụ thuộc vào lớp mạng. Kỹ thuật hoán đổi nhãn vềbản chất là việc tìm nhãn của một gói tin[r]
này nghiên cứu về định tuyến dựa trên QoS, các khái niệm QoS và nền tảng của nó. Thứ hai, chúng ta xem xét các khái niệm định tuyến dựa trên QoS. Sau đó, so sánh một số dạng thuật toán định tuyến dựa trên QoS, và tìm hiểu ưu và nhược điểm của từng loại. Chương III: THỰC[r]
Trong MPLS, các gói được đóng tiêu đề MPLS tại đầu vào. Mỗi tiêu đềcó 4 bytes, và phần quan trọng là phần nhãn dùng đểchuyển mạch các gói vào các Đường Chuyển Mạch Nhãn LSP (Label Switched Path) tại mỗi nút. Các LSP mang các dòng tập trung bao gồm dòng các gói có cùng đặc điểm nhưlà cùng địa ch[r]
- Định tuyến trong MPLS được dùng để tạo các luồng băng thông cố định tương tự như kênh ảo của ATM hay Frame Relay. - MPLS đơn giản hoá quá trình định tuyến, đồng thời tăng cường tính linh động với các tầng trung gian. Một số khái niệm thường gặp - FEC (Forwarding Equiva[r]
- LSR (Label Switching Router) là bộ định tuyến có hỗ trợ MPLS, bao gồm các giao thứcđiều khiển MPLS, các giao thức định tuyến lớp mạng và cách thức xử lý nhãn MPLS.- LER( Label Edge Router) là các LSR ở biên mạng MPLS trong MPLS domain, gồm có LER và[r]
Tuy nhiên, bên cạnh đó, phương thức định tuyến và chuyển tin này nâng cao độ tin cậy cũng như khả năng mở rộng của mạng. Giao thức định tuyến động cho phép mạng phản ứng lại với sự cố bằng việc thay đổi tuyến khi router biết được sự thay đổi về topo mạng qua việc cập nhật thông tin về[r]
Nhóm làm việc MPLS đưa ra danh sách với 8 bước yêu cầu để xác định MPLS đó là:1. MPLS phải làm việc với hầu hết các công nghệ liên kết dữ liệu.2. MPLS phải thích ứng với các giao thức định tuyến lớp mạng và các công nghệInternet có liên quan khác.3. MPLS cần[r]
mạng. Có nhiều vấn đề cần phải được giải quyết trong mạng WDM nhằm ngày cànghoàn thiện đặc tính mạng. Trong đó các vấn đề đó thì định tuyến và gán bước sóngtrong mạng quang nói chung và mạng WDM nói riêng được coi là một trong những kỹthuật quan trọng nhất và có tính sống còn. Một mặt kỹ thuậ[r]
c cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ. Con số này là số 16 bit. Các giao thức định tuyến như IGRP và EIGRP của Cisco đòi hỏi phải khai báo số AS khi cấu hình Hình 6.3.4 6.3.5. Vectơ khoảng cách Thuật toán vectơ khoảng cách (hay còn gọi là thuật toán Bellman-Ford)yêu cầu mỗi router gửi[r]
AOPS qua nút đầu vào. Các gói tin IP được phân loại theo đích và yêu cầu chất lượng và được đóng thành các gói quang tốc độ bit cao với các tiêu đề quang. Khi vào trong mạng lõi, chỉ có tiêu đề quang được sử dụng để đưa ra các quyết định định tuyến tại các nút quang. Mỗi nút AOPS sử dụng thôn[r]
con, hay đường hầm GRE), bạn cần cho phép giao thức cổng nội (IGP – Interior GatewayProtocol) trên giao tiếp để thiết lập giao thức định tuyến láng giềng, học tuyến, và xây dựng một bảng định tuyến cho giao tiếp đó.
với RIP . Giống như RIP, IGRP (Interior Gateway Routing Protocol)cũng là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. Nhưng khác với RIP, IGRP là giao thức độc quyền của Cisco chứ không phải là một giao thức dựa trên các chuẩn mở. IGRP phức tạp hơn so với RIP, sử dụng nhiều thông số để ch[r]
Ví dụ, bộ định tuyến MPLS có thể bao gồm: Kiểu Unicast Routing, xây dựng bảng định tuyến sử dụng quy ước của giao thức định tuyến IP, việc gán các nhãn tới các bộ định tuyến, phân phối[r]