Xác định tràn dịch màng ngoài tim, đánh giá tình trạng hoạt động của các van tim, chủ yếu là của van hai lá, v.v… VI – THÔNG TIM A- THÔNG TIM PHẢI Đây là một phương pháp thăm khám huyết [r]
S ự thay đổi huyết động ở tim có th ể được phản ảnh qua mỏm tim đồ: trong hẹp van hai lá, sóng đẩy thất thanh (e) trở n ên tho ải mái, do máu từ nhĩ trái xuống thất trái ch ậm. Trong hở van hai lá, ngược lại, sóng e lại cao, nhọn do máu từ nhĩ trái xu ống thất trái ở thời kỳ đ[r]
- Ở tư thế chếch trái trước: mất vùng sáng sau tim. b. Thất phải to: - Nhìn thẳng: Hình tim như mũi hia, như hình đuôi vịt bầu vì mỏm tim ngỏng lên. - Nhìn nghiêng: bờ trước tim sát với xương ức trên một đoạn dài hơn.
Kết quả: sau khi chụp, bờ tim sẽ có những hình răng cưa. Tuỳ theo độ co bóp của mỗi bộ phận của tim, mà các hình răng cưa đó có những độ nhọn và sâu nông khác nhau. Ví dụ: do tâm thất co bóp mạnh nên răng cưa của tâmt hất sâu hơn răng cưa của tâm thất phải.
g Căn cứ vào kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký giấy chứng nhận sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ kết luận: - Đối với khám sức khỏe k[r]
Đặt một ống thông theo ống soi mềm tá tràng vào đường mật qua lỗ Vate bơm thuốc cản quang để chụp mật tụy ngược dòng. Cũng có thể chọc qua da vào đường mật rồi bơm thuốc cản quang để chụp. Phương pháp này cho thấy đường mật rất rõ nhưng có thể bị tai biến.
Luận án khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân KNT bán phần. Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái, chức năng tìm ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài.
Có khi van tim không bị tổn thương nhưng vì một lý do nào đó làm buồng tim giãn to, các van không đóng kín được nữa, vì thế phát sinh tiếng thổi ki tim co bóp. Như vậy tiếng thổi chức năng là do một sự hư hại ở cơ tim (tim giãn to)[r]
Tư thế người bệnh: người bệnh nằm đầu và lưng gối hơi cao, hai chân co, cởi khuy áo để bộc lộ cả ngực trước. Y sinh ngồi bên trái người bệnh (trong cả quá trình khám tim) hoặc bên phải cũng được. Quan sát: trước hết xem người bệnh có khó thở không? Có phù không? T[r]
Là phương pháp thăm dò hình thái các tạng trong ổ bụng như: gan, mật, lách, phúc mạc, các quai ruột… + Kỹ thuật phải được tiến hành vô khuẩn như một phẫu thuật. Đầu tiên chọc một kim qua thành bụng để bơm hơi vào bụng tạo thành một khoảng trống sau đó dùng Troca chọc vào trong bụng, qua[r]
+ Tăng áp lực cửa: để phát hiện các tĩnh mạch thực quản bị giãn. + Lỗ rò thực quản và khí phế quản: Barit nuốt vào chảy cả vào khí quản qua lỗ rò sẽ xác định chẩn đoán. · Dạ dày tá tràng: đến hay chụp Xquang dạ dày và tá tràng vẫn là phương pháp thăm dò hình thái chắc chắn nhất và[r]
Mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến cố tim mạch chính trong vòng 6 tháng ở bệnh nhân phẫu thuật cầu nối chủ vành [r]
Bài giảng này giúp người học có thể: Mô tả được cách khám lâm sàng để phát hiện bang, trình bày được các đặc điểm cận lâm sàng của bang, kể được các nguyên nhân thường gặp của báng.
SÀNG B Ổ TRỢ Sau khi đã thu nhận được những triệu chứng cơ năng thông qua hỏi bệnh, triệu chứng thực thể thông qua khám bệnh và các yếu tố về toàn thân, người khám đã có hướng nào nghĩ đến chẩn đoán và để làm rõ thêm, người khám sẽ cho tiến hành các thăm dò cận lâ[r]
Nghiệm pháp dùng natri sacarinat: tiêm nhanh trong 2 giây 3ml dung dịch natri sacarinat 50% vào tĩnh mạch cánh tay và dặn người bệnh khi thấy vị ngọt trong lưỡi thì báo cho biết, ghi lại[r]
K ế t q ủ a: 107 b ệ nh nhân Đ T Đ týp 2 v ớ i tu ổ i trung bình 67,87 ± 12,19 đượ c nghiên c ứ u ghi nh ậ n MLCT trung bình theo MDRD là 48,77 ±27,40 (mL/phút/1,73m2 da) và theo công th ứ c Cockcroft – Gault 43,96 ± 25,12 (mL/phút/1,73m2). T ỷ l ệ BTM t ừ giai đ o ạ n III-V theo MDRD c[r]
1. Khám giám định mức độ khuyết tật là khám lâm sàng, cận lâm sàng để xác định mức độ khuyết tật tại Hội đồng Giám định y khoa các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 15 Luật người khu[r]
Sự phân biệt đó nhiều khi rất dễ với một số u nhỏ, tuy nhiên có những trường hợp rất khó, phải kết hợp chặt chẽ giữa thăm khám tỷ mỷ về lâm sàng và các phương pháp cận lâm sàng mới phân [r]