Mẫu bệnh án Ngoại khoa BỆNH ÁN TIỀN PHẪU1. Hành chính- Họ và tên: Giới Tuổi- Nghề nghiệp- Địa chỉ- Ngày vào viện: ngày, giờ- Người liên lạc2. Hỏi bệnh:2.1. Lí do vào viện: - Các triệu chứng cách nhau bằng dấu phảy hoặc gạch nối, không ghi bằng dấu cộng giữa các triệu chứn[r]
- Kết quả ra sao, triệu chứng nào còn/mất - Trước khi đến tuyến trên được chẩn đoán là gì, mức độ Chú ý: - Mô tả diễn biến trên theo tuần tự, theo các cấp hành chính về y tế thôn > xóm >[r]
BÖnh ¸n Ngo¹i khoa§ç Tr êng S¬nừBé m«n Ngo¹i §HYHNMục tiêu học tậpBiết xây dựng mẫu bệnh án đúng mục đíchSử dụng đợc bệnh án trong thu thập dữ liệu, phân tích chẩn đoán, theo dõi bệnh, theo dõi điều trị, tiên lợng bệnh.Sử dụng bệnh án trong nghiên cứu khoa học.Mục đích b[r]
(như khi khám bụng phát hiện gan to và đau mà nghe tim có tiếng rung tâm trương thì chắc chắn phải nghĩa đến gan to là do suy tim) đồng thời giúp đỡ cho gây mê lựa chọn những phương án tối ưu trong khi gây mê. CÁC THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG BỔ TRỢ Sau khi đã thu nhận được những triệu chứng cơ năng thông q[r]
trỏ trong thăm trực tràng ở người lớn, ngón út ở trẻ em và ngón trỏ cùng ngón giữa trong thăm âm đạo. Sau khi đi găng, người khám nhúng ngón tay vào dầu parafin rồi tiến hành thăm khám. Động tác thăm khám phải hết sức nhẹ nhàng, từ từ và tuyệt đối không được thô bạo vì sự thô bạo sẽ cho kết quả nhầm[r]
Khám bụng ngoại khoa và bệnh án ngoại khoaIn Data Medical, Ngoại khoa, Triệu chứng ngoại khoa on Tháng Một 30, 2007 at 10:48 chiều MỤC TIÊU :Nắm vững các nội dung của một bệnh án ngoại khoaBiết cách khai thác và phát hiện các triệu chứnglâm sàng (bao gồm các dấu hi[r]
Bạn sinh ra hoàn toàn bình thường, cho đến khi bạn bị chấn thương và vết thương mạch máu, hay bạn phải trải qua thủ thuật ngoại khoa trên mạch máu, sau phồng động mạch vỡ, nhiễm khuẩn… S[r]
A. HÀNH CHÍNH Họ tên: NGUYỄN MINH HUY Tuổi: 29 Nghề nghiệp: công nhân Dân tộc: Kinh Địa chỉ: Phường 1, TP Vị Thanh, Hậu Giang Liên hệ người thân: mẹ Bùi Thị Nga Nhập viện lúc: 14h20 ngày 1132017 B. CHUYÊN MÔN 1. Lý do vào viện: chấn thương vùng mặt sau tai nạn giao thông
CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH- BỎNG CÁCH LÀM BỆNH ÁN I. Hành chính: Chú ý giới, tuổi bệnh nhân. II. Bệnh sử: 1. Lý do vào viện: triệu chứng, biến chứng (triệu chứng chủ quan của bệnh nhân) Ví dụ: Gãy cánh tay: bệnh nhân đau, không dạng được. Tổn thương thần kinh quay: không duỗi được cổ b[r]
Suy hô hấp, đôi khi ho máu là các triệu chứng lâm sàng chính của dập phổi. Chẩn đoán dập phổi chủ yếu dựa vào X-quang ngực hay CT ngực. Trên X-quang, ổ dập phổi có hình ảnh một đám mờ giới hạn không rõ, không ở vùng thấp nhất và không thay đổi theo tư thế. Cần nhớ rằng hình ảnh của dập phổi trên X-q[r]
MẪU BỆNH ÁN NHI KHOAI. HÀNH CHÍNH- Họ và Tên Bệnh Nhân: (Viết = chữ in hoa)- Sinh ngày….tháng….năm….(dương lịch)+) Dưới 2 tháng ghi = số ngày, trên 2 tháng ghi = số tháng ( cách tính tháng như sau: lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu tháng tuổi. Ví dụ: t[r]
Quả vải giúp bổ máu, dưỡng nhan sắc Vải có tác dụng bổ dưỡng đối với các tổ chức đại não, cải thiện các chứng mất ngủ; hay quên; tinh thần ủ rũ… thấy rõ. Y học cổ truyền cho rằng, vải bổ tỳ ích can, sinh tân chỉ khát, ích tâm dưỡng huyết, lý khó chỉ thông giáng nghịch chỉ ách. Vải - Litchi chinensis[r]
LIÊN QUAN CHUYÊN KHOA TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA KHÁC TRONG NGÀNH Y Tai Mũi Họng (TMH) là một chuyên khoa (CK) quan trọng chuyên nghiên cứu về dư phòng, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng cho cơ quan TMH con người. Với chức năng thiết yếu như: Ngữi, nghe, thăng bằng, phát âm, thở, nuốt[r]
aPTT = 40-54 40 U/kg bolus; tăng tốc độ truyền lên 2 U/kg/giờ aPTT = 55-80 Giữ nguyên aPTT = 81-99 Giảm tốc độ truyền xuống 2 U/kg/giờ aPTT > 99 Ngưng 1 giờ; giảm tốc độ truyền xuống 3 U/kg/giờ Bảng 6- Liều sử dụng heparin Theo dõi bằng xét nghiệm khi sử dụng heparin: o aPTT: trước khi điề[r]
hợp bội nhiễm, thay băng cách nhật. Tra Thần Khang đã dùng cách này trị cho 9 ca bỏùng (diện tích bỏùng 8%), 2 ca vết mổ sau viêm ruột thừa và 38 ca chấn thương ngoại khoa (bình quân diện tích tổn thương 11%), đều khỏi sau từ 1 đến 3 lần bôi đắp thuốc (Trung Y Tạp Chí 1965 (7):37). -[r]
Tuy nhiên có một số trường hợp đau dữ dội, bệnh nhân không thể nằm ngửa được ví dụ như trong thủng ổ loét dạ dày tá tràng. Trong những trường hợp này cần ai ủi nhẹ nhàng đả thông bệnh nhân và nhanh chóng xác định bệnh nhân có co cứng thành bụng hay không để có chẩn đoán quyết định. Quan sát. Trước h[r]
- Vị trí - Diện tích - Độ sâu. 5. Cận lâm sàng 6. Tóm tắt bệnh án. BN + giới tính + vv với lý do + - liên quan - Chỉ cần ghi triêu chứng. LS CLS >> Chẩn đoán >> Chẩn đoán phân biệt. 7. Chẩn đoán xác định hoặc chẩn đoán theo dõi. 8. Điều trị.
Không thấy bất thường. IV. BIỆN LUẬN VÀ CHẨN ĐOÁN: 1. Tóm tắt bệnh án: Bệnh nhân nam, 51uổi,tiền sử nghiện rượu và có tam chứng Charcot tái lại nhiều lần, vào viện vì đau bụng cơn vùng hạ sườn phải giờ thứ 4.đau xuyên ra sau lưng, sau đó sốt 39oC. không nôn, đại tiện phân bạc màu và nước tiểu[r]