Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn - Current Ratio Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Năng lực tà[r]
của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệ[r]
Các hệ số về khả năng thanh toán nợ Một công ty có thể vay tiền cho các mục đích ngắn hạn, chủ yếu để bổ sung cho vốn lưu động, hoặc cho các mục đích dài hạn, chủ yếu để mua sắm nhà xưởng và thiết bị. Khi một công ty vay tiền cho hoạt động dài hạn, công ty đã tự cam kết th[r]
hiệu quả kinh doanh của DN là 2 vấn đề rất quan trọng. Điều đó có nghĩa không những đảm bảo cách tiếp cận hợp lý cho quản lý thu thuế của kỳ hiện tại DN mà còn có cài nhìn toàn diện về xu hướng phát triển của DN đó, từ đó mà có các giải pháp quản lý “dài hơi” đối với DN. Phương pháp phân tích được s[r]
+ ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh + Khái niệm: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá + Công thức: Tài sản lưu đ[r]
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH...21.1 Tài chính doanh nghiệp ............................................................................21.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ...................................................................2 1.1.2 Phân loại doanh nghiệp . .......[r]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA KTDN - LT 22 Câu 1: ( 2 điểm) - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát + Khái ni[r]
thơng mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác vv Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của[r]
hồi nợ trung bình, hệ số thanh toán trung bình, hệ số hàng lưu kho. Hệ số thu hồi nợ trung bình biểu thị thông qua kỳ thu hồi nợ trung bình của một công ty sẽ cho biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Kỳ thu hồi nợ trung bình = Các[r]
nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng lớn càng tốt mà có trường hợp, hàng tồn kho lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành phẩm tồn kho không bán được), tức là có thể[r]
vây khá ít, chỉ 14,28% vào năm 2013, và năm 2014 giảm còn 13,409%. Công ty tự chủđến hơn 80% nguồn vốn. Tuy nhiên đây cũng không phải là điều tốt, công ty cần tiếtchế nguồn vốn tự có, để tăng mức an toàn cho những sự kiện kinh doanh và khả năngsinh lời nếu sử dụng hiệu quả vốn vay.6Đề án phân tích t[r]
Sau kế hoạch kinh doanh và huy động ngân quỹ, tình hình khả năng thanh toán của Công ty có những thay đổi sau: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.comCông ty vẫn chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng (mặc dù khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao), chiề[r]
Chi phí: Giá vốn hàng bán: Trong thời gian qua chi phí mua hàng và sản xuất hàng hóaqua các năm đều giảm. Cụ thể, năm 2015 là -764.731 triệu đồng, năm 2014 là-737.178 triệu đồng. Năm 2015 giảm 27.553 triệu đồng, tương ứng 3,378% sovới năm 2014. Chi phí hoạt động tài chính: năm 2015 giảm 641 triệu[r]
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán c[r]
chế biến mới chỉ đạt khoảng 20% tương đương 120.000 tấn/năm. Tuy nhiên, trong những năm tới, dự báo ngành cao su tăng trưởng mạnh khi nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng cao su ngày càng lớn.Nhu cầu sử dụng phương tiện vận chuyển của thị trường nội địa và trên thế giớikhá lớn nhất là khu vực Châu Á. Với t[r]
nhân: là những người có vốn nhàn r i tham gia mua bán trên thị trường chứng khoánvới mục đích tìm kiếm lợi nhuận; Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thươngxuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường đó là các quỹ đầu tưchứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ bảo h[r]
Doanh thu tiêu thụ = Giá bán * số lượng sản phẩm tiêu thụ - Sản phẩm A : 20.000 * 23.970 =479.400.000 đ - Sản phẩm B : 28.000 * 27.700 = 775.600.000 đ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = - Sản phẩm C : 30.000 * 3.000 = 90.000.000[r]