= 1 hoặc fg = l vớiln+m+q1+ +qk= 1.Theo hướng nghiên cứu này, đề tài nghiên cứu vấn đề:VẤN ĐỀ DUY NHẤT ĐỐI VỚI ĐƠN THỨC SAI PHÂN CỦAHÀM PHÂN HÌNH P-ADIC.Đây là một vấn đề có tính thời sự của giải tích p-adic.Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo luậ[r]
avới f = f , 2 ie f .(2.15)CHƯƠNG 3.XY DỰNG L-HÀM p-ADIC.Với p là số nguyên tố, xét trên trường bao đóng đại số p của trường số p-dic p . Vấn đề quan trọng đặt ra là xây dựng một hàm p-adic được xem là tương tựp-dic của <[r]
1.2.3. Định lý cơ bản thứ nhất 9 1.3. Định lý cơ bản thứ hai 10 1.3.1. Định lý ( Bất đẳng thức cơ bản) 10 1.3.2. Bổ đề 1 11 1.3.3. Bổ đề 2 12 1.3.4. Định lý 16 1.3.5. Định nghĩa 17 1.3.6. Định lý (Quan hệ số khuyết) 18 1.3.7. Định lý 20 Chương 2: Phân phối giá trị của hàm phân hình<[r]
. Như vậy, nếu f nhận càng nhiều giá trị gần a (tức là Reifanhỏ) thì hàm m càng lớn. Như vậy có thể nói tổng trong vế trái của định lý cơ bản thứ nhất là hàm ‘‘đo độ lớn của tập hợp nghiệm phương trình f z a’’ và ‘‘độ lớn tập hợp tại đó fz nhận giá trị gần bằ[r]
góp mới không chỉ ở nội dung mà ở cả phương pháp tiếp cận khi nghiêncứu các vấn đề tương tự. Bởi vậy chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiêncứu về đa thức duy nhất và song tập xác đònh duy nhất kiểu (1,n) cho hàmphân hình trên trường không Acsimet. Cụ thể, chúng tôi muốn hệ thống lạimột cách ch[r]
. Như vậy, nếu f nhận càng nhiều giá trị gần a (tức là Reifanhỏ) thì hàm m càng lớn. Như vậy có thể nói tổng trong vế trái của định lý cơ bản thứ nhất là hàm ‘‘đo độ lớn của tập hợp nghiệm phương trình f z a’’ và ‘‘độ lớn tập hợp tại đó fz nhận giá trị gần bằ[r]
. Như vậy, nếu f nhận càng nhiều giá trị gần a (tức là Reifanhỏ) thì hàm m càng lớn. Như vậy có thể nói tổng trong vế trái của định lý cơ bản thứ nhất là hàm ‘‘đo độ lớn của tập hợp nghiệm phương trình f z a’’ và ‘‘độ lớn tập hợp tại đó fz nhận giá trị gần bằ[r]
F2k−1. Thành thử ta có thể lấy n = F2k.Kết luận: Nên học một cách hệ thống theo một giáo trình nào đó. Ví dụ về vài quyển sách số họcthích hợp với các học sinh và thầy cô dạy chuyên Toán:1. Số học của GS. Hà Huy Khoái.2. Elementary Theory of Numbers of Waclaw Sierpinski3. Number Theory of A. Baker4.[r]
Giả sử B = {a1 , a2 , . . . , an } là tập hữu hạn, chúng ta gọi PB (z) =(z − a1)(z − a2 ) . . . (z − an ) là đa thức liên kết với tập hợp B. Trong [13], C.C. Yang - P. Li đã nêu khái niệm sau.Đònh nghóa. Đa thức P (z) ∈ W[z] được gọi là đa thức duy nhất mạnhcho họ các hàm F nếu[r]
hoặc K)vàbàitoánđặtrađãđợc giải quyết khá trọn vẹn trên K. Các kết quảcủaH.H.Khoái-C.C.Yang([41]),C.C.Yang-P.Li([53]),A.Escassut-C.C. Yang ([20]) có thể suy ra đợc từ các định lý này nh một hệ quả.2. Xây dựng một lớp tổng quát bi-URS kiểu(2,n),n 3 cho hàm phân hìnhtrênK và chỉ r[r]
1Một số phương pháp giải toán số học sơ cấpHà Duy HưngTóm tắt. Lý thuyết số có mối liên hệ gần gũi với nhiều lĩnh vực toán học khác nhau như đạisố, giải tích, hình học, thậm chí cả tô pô (Ví dụ một chứng minh rất hay của Paul Erdos về sự vôhạn của tập các số nguyên tố dựa trên tôpô). Chính vì[r]
S N ,xa , N ( f ): Tổng Riemann của hàm f . f: Tích phân của hàm f ứng với độ đo .phoặc.phoặcpppMỞ ĐẦUGiải tích p-adic là một trong các hướng mới mà đang phát triển nhanh củangành Đại số và Lý thuyết số. Gần đây đã có một số tác giả xây dựng được các tíchphâ[r]
, fn : ∀_p_ → là đờng cong_ _chỉnh hình và g là hàm chỉnh hình p-adic, ta có:_ _ Wg _ _f = gnWf._ Chơng 2 định lý kiểu Nevanlinna - Cartan p-adic Trớc hết, chúng tôi giới thiệu định lý[r]
Một trong những vấn đề cơ bản của giải tích _p_-_adic_ và lý thuyết số hiện đại là xây dựng tơng tự _p_-_adic_ của các khái niệm Acsimet, đặc biệt là các L-hàm _p_-_adic_ ng-ời ta thờng [r]
TRANG 4 Một phần kết quả chính của luận văn là “Trờng quán tính, mở rộng không phân nhánh của các mở rộng trờng các số p-adic”, đã đợc gửi đăng trên tạp chí khoa học trờng Đại học Vinh..[r]