* Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ * ĐTNH- Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Vì hàng tồn kho là tài sản dự trữ thường xuyên cho kinh doanh và giá trị cũng như thời gina hóan chuyển thành tiền là không chắc chắn nhất trong các loại tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nhanh của doan[r]
được nên gặp nhiều khó khăn và có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là công cụ phản ảnh và đánh giá quá trình luân chuyển của vật tư hàng hoá. Thông qua tình hình luân chuyển của vốn lưu động có thể kiểm tra một cách toàn d[r]
8.Lợi tức HĐBT 9.Tổng lợi tức trước thuế 10.Thuế TNDN phải nộp 210.222.965.010 11.Lợi tức sau thuế 269.158.241 426.591.429 157.433.188 58,49 Trong năm 2002, việc huy động nguồn tài trợ gặp khó khăn nên chi phí tài chính(lãi vay ngân hàng) tăng cao là 1.473.012.050(đ), tỷ lệ tăng 17,06(%) cùng lúc đó[r]
ở kho, thực hiện được kế hoạch trung tâm. Đồng thời, theo dõi tình hình thanh toán nhằm rút ngắn số ngày sản xuất vận chuyển và thanh toán thu tiền hàng kịp thời, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở khâu lưu thông này. PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ S[r]
-Số vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 188.676.257.463 20.547.931.167 9,2(vòng) 39(ngày) 162.596.184.880 15.943.416.414 10,2(vòng) 35(ngày) -26.080.072.583 -4.604.514.753 1(vòng) -4(ngày) Từ kết quả ở bảng phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho trong năm[r]
với nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn).Vốn lưu động ròng = Nguồn vốn thường xuyên - TSCĐ & ĐTDH = Tài sản lưu động - Nguồn vốn tạm thời2. Ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích vốn lưu động ròng:Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng đ[r]
một doanh nghiệp Nhà nước thành một Công ty cổ phần sẽ gặp phải những khó khăn lớn sau: - Việc xác định giá trị thực của Công ty khi tiến hành cổ phần hóa, việc xử lý các mặt tồn tại về tài chính như các khoản lỗ, tài sản vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi thực hiện việc nộp ngà[r]
Lời Mở Đầu Hiện nay, vốn là vấn đề quang trọng và rất cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.Bỡi lẽ, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh điều trước tiên là phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư xây dựng nhà xưởng mua nguyên vật liệu, trả cô[r]
Luận văn tốt nghiệpLời nói đầuBớc sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc là một tháchthức lớn với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hàng ngàn doanh nghiệpnói riêng. Trên thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải khó khăntrong việc thích nghi với môi trờng kinh tế m[r]
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như thực tế tình hình kinh doanh của công ty hiện nay thì việc cho khách hàng nợ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao quản lý khoản phải thu một cách có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ở côn[r]
toán ở trên, ta có bảng tóm tắt sau: Chỉ tiêu 2001 2002 1.Khả năng thanh toán hiện hành 2.Khả năng thanh toán nhanh 3.Khả năng thanh toán tức thời Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com4.Số vòng quay VLĐ(vòng/kỳ) 5.Số ngày 1 vòng quay VLĐ(ngày/vòng) 6.Tỷ suất danh l[r]
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ lan (Khóa luận tốt nghiệp)Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ lan (Khóa luận tốt nghiệp)Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty trách n[r]
Mục tiêu của đề tài là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Điện lực Quảng Bình, để tìm ra những tồn tại trong việc sử dụng vốn lưu động của công ty, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Điện lực Quảng Bình.
Giả sử với những nổ lực của mình, công ty đã đạt được mức tỉ suất như trên. Như vậy lợi nhuận dự kiến sau thuế mà công ty đạt được trong năm 2003 là: 120.000.000.000 x 0,11% = 132.000.000 đồng. Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch vẫn ở mức thấp, do đó nguồn tài trợ cho tài sản lưu động của[r]
với khách hàng trong nước như các mặt hàng Bình Tiên, Thượng Đình Để làm tốt công tác trên, Công ty cần xây dựng đội ngũ bán hàng và nghiên cứu thị trường có kinh nghiệm, nhạy bén và có trình độ chuyên môn cao, mặc khác nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các cán bộ công tác trong lĩnh vực này n[r]
51 nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân[r]
chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịutheo hợp đồng.- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: nhằm tránh các tổnthất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi. Nội dung chủ yếu của biệnpháp này là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu[r]
người đi vay với các khoản nợ đến hạn. Đối với khoản vay dài hạnphải đánh giá khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của người vaybởi việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời.- Với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ nhờ vàotình hình tài chính họ sẽ quyết định được v[r]
Từ đó đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, sử dụng vốn, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá chính xác về hiệu quả của công tác quản lý hàng[r]