B. Phương pháp luận VíVí dụdụ minhminh họahọa –– PhụPhụ lụclục 11A3 11A3 • Bài tập này giới thiệu một ứng dụng của HPM cho việc đánh giá giá trị lợi ích từ việc cải thiện tỷ lệ che phủ cây xanh trong thành phố. Chính quyền thành phố quyết định cải thiện chất lượng các công viên khu đô[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và phương pháp thực địa để đánh giá thực trạng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nông nghiệp ở cả mặt tích cực và tiêu cực. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phát huy những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu c[r]
tntttrCrBR1111)1()1( (3)Tỷ lệ R so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Trong trường hợp này, lợi íchđược xem là lợi ích thô, bao gồm cả lợi ích môi trường và xã hội, còn chi phí bao gồm vốncộng với các chi phí vận hành, bảo dưỡng và thay thế cũng như những chi phí khác (chi phícho môi trường[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
2. Phương pháp định giá thứ cấpPhương pháp chuyển giao giá trị/lợi ích (Benefit/Value Transfer Method): Chuyển giá trị được định giá từ một nghiên cứu đã thực hiên ở một nơi nào đó (study site) đến một địa điểm khác (policy site). Do cần có kết quả thông tin định giá và do thời gian và sự hạn[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
- Thị trường phân chia: các thị trường có thể bị phân đoạn theo nhiều cách khác nhau 4.5 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGẪU NHIÊN _MỤC ĐÍCH PHƯƠNG PHÁP _để lượng giá giá trị kinh tế tài nguyên củ[r]
động của môi trường”. Khái niệm môi trường ở đây được hiểu theo nghĩa13rộng, đó là các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Như vậy, có thểnói từ đây vấn đề đánh giá tác động dự án đã trở thành một yếu tố quan trọngkhông thể thiếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế -[r]
Bài viết trình bày đánh giá hiệu suất làm việc của choòng khoan có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn choòng khoan và các chế độ công nghệ phù hợp cho các khoảng khoan tiếp theo và cho các giếng khoan mới. Tốc độ cơ học khoan, vận tốc hiệp khoan, thời gian làm việc của choòng, giá thành mét khoa[r]