- Viêm tuy ế n t ụ y m ạ n tính tái phát, - Viêm tuy ế n t ụ y m ạ n tính d ạ ng không tái phát - Viêm tuy ế n t ụ y m ạ n tính d ạ ng không đ au. Nguyên nhân b ệ nh do ă n u ố ng, b ệ nh đườ ng m ậ t, u ố ng nhi ề u r ượ u...
Viêm t ụy cấp không ho ại tử Tổn thương viêm tụy cấp thường gặp trong các trường hợp bệnh nhân có sỏi đường mật như: sỏi túi mật, sỏi các đường mật trong gan và sỏi ống mật chủ (ống cholédoque), giun chui ống mật. Vì vậy những trường hợp có cơn đau quặn thận[r]
- Thể phối hợp với đái tháo đýờng: ỉa phân sống có mỡ, đýờng máu tăng cao. - Thể viêm tụy mạn tái phát: 60% các thể lâm sàng, xuất hiện sau viêm tụy cấp, nhất là thể hoại tử xuất huyết, đặc điểm tái đi tái lại nhiều lần, sõ hoá tụy
Sau mấy ngày tiệc tùng linh đình nhân đám cưới chị gái, L.T (Thanh Hóa) thấy đau bụng vùng thượng vị, chướng bụng, sốt. Ai cũng nghĩ T. bị viêm dạ dày, nhưng đi khám, làm xét nghiệm thì bác sĩ cho biết, T. bị viêm tụy cấp, có thể trở thành mạn tính nếu tái phát nhiề[r]
- Các biến chứng khác 1.3.4. Thay huyết tương điều trị VTC do tăng TG máu Tác dụng có lợi của PEX là nhanh chóng thải TG và chylomicron khỏi tuần hoàn, mức độ hạ TG sau vài giờ tương đương hạ trong vài ngày khi dùng thuốc. Ngoài ra, PEX còn có thể cải thiện tiên lượng của VTC do đ[r]
Nội dung bài viết trình bày nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có giá trị trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý mật và tụy. Biến chứng thường gặp nhất và quan tâm nhất là viêm tụy cấp. Chẩn đoán viêm tụy cấp sau ERCP thường khó khăn. Nghiên cứu này góp phần đánh giá tính an toàn của ERCP. Mời các bạn t[r]
3. Trình bày được các phác đồ điều trị viêm tuỵ cấp theo thể bệnh và nguyên nhân. Nội dung I. MỞ ĐẦU Viêm tụy cấp (VTC) là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy, có thể thay đỗi từ viêm tụy phù nề cho đến hoại tử tụy trong đó mức độ hoại tử[r]
bụng thường gặp ở Việt Nam [8]. Năm 1935, lần đầu tiên Mayer, Hồ Đắc Di, Tôn Thất Tùng đã mô tả bệnh viêm tụy cấp qua phẫu thuật, sau đó năm 1942, Gs Tôn thất Tùng đã lưu ý bệnh cảnh viêm tụy cấp thể phù do giun đũa chui vào ống mật tụy qua p[r]
Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ bệnh nhân viêm tụy cấp có các mức tăng TG theo phân độ của Hiệp hội Nội tiết Mỹ 2010, đánh giá mối liên quan giữa mức độ tăng TG với mức độ nặng viêm tụy cấp và suy tạng theo tiêu chuẩn Atlanta cải tiến và tình trạng hoại tử tụy.
VTC hoại tử chiếm 20% số VTC, đây là 1 thể nặng th − ờng biểu hiện với các triệu chứng lâm sàng rầm rộ. Theo Hollander [9] bệnh nhân VTC th − ờng có đau dữ dội, có sốc, số, phản ứng thành bụng và liệt ruột nặng. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8 bệnh nhân (31,1%) ở tình trạng sốc, 15 bệnh n[r]
tiết các men của tuỵ, giảm đau, chống choáng, chống nhiễm khuẩn, chống hoại tử tế bào tụy... Điều trị ngoại khoa thường được chỉ định trong trường hợp cần dẫn lưu dịch của tuyến tuỵ, nếu có sỏi hoặc giun trong ống mật hoặc ống tụy thì mổ để lấy giun, sỏi...
• Siêu âm qua n ộ i soi: có th ể xác đị nh đượ c nút s ỏ i bùn hay s ỏ i vi th ể , hai nguyên nhân gây viêm tu ỵ mà siêu âm thông th ườ ng không phát hi ệ n đượ c. 2.3.5-X-quang m ậ t tu ỵ ng ượ c dòng qua n ộ i soi (ERCP-endoscopic retrograde cholangiopancreatography): :
Ưu điểm: giỏ rẻ, cú thể làm nhiều lần Thăm dũ khụng chảy mỏu Nhược điểm: Nhỡn rừ tuỵ 60% trường hợp. Tuỵ khú quan sỏt khi bụng bộo, nhiều hơi. phụ thuộc vào trỡnh độ người làm siờu õm++ Siờu õm tuỵ bỡnh thường: Bỡnh thường trờn
Rượu làm tăng độ quánh và nồng độ proteine của dịch tụy dễ xảy ra sự kết tủa. Tình trạng thiếu đạm kéo dài gây tổn thương mạn tính ở nhu mô tụy, sau đó, gây giãn các nang tụy, sự kết tủa proteine tạo thành các thỏi đạm- canxi, sự xơ hoá quanh và giữa các chù[r]
Nội dung kiến thức bài giảng cung cấp gồm cơ chế bệnh sinh của viêm tụy mạn, cơ sở biến đổi hình ảnh trong viêm tụy mạn, giải phẫu bệnh, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh viêm tụy mạn biến đổi đường bờ, hình ảnh viêm tụy mạn biến đổi kích thước tụy, biến chứng, nang ứ trệ và nang giả tụy,[r]
Viêm tụy cấp là một quá trình tổn thương cấp tính của tụy, bệnh thường xảy ra đột ngột với những triệu chứng lâm sàng đa dạng, phức tạp. Ở Việt Nam, qua một số nghiên cứu và thống kê cho thấy viêm tụy cấp ngày càng gia tăng. Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu cũng như phác đồ điều trị viêm tụy cấp[r]
Nội dung của bài viết trình bày về viêm tụy cấp, trong cấp cứu nội ngoại khoa, đánh giá thang điểm BISAP trong tiên lượng bệnh nhân viêm tụy cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BISAP có thể là công cụ tiên lượng chính xác mức độ viêm tụy cấp và tử vong ở bệnh nhân viêm tụy cấp.
Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả sớm của nội soi mật - tụy ngược dòng (NSMTND) cấp cứu trong điều trị viêm đường mật và viêm tụy cấp thể phù nề do sỏi đường mật ngoài gan.